Tử vi

Thái Âm ở tị nhập mệnh

Thái Âm

Ất mậu nhâm sinh ra, mẹ goá con côi không bền.

 

Trọng điểm –

Bạn đang xem: Thái Âm ở tị nhập mệnh

1. Hôn nhân nhất định không tốt, lao lực. Trừ phi Khôi Việt, hóa khoa ở phu Quan tuyến.

2. Điền trạch, tiền tài không thể phùng không kiếp, kinh tế tài năng ổn định.

 

Cung mệnh –

1. Mặt tròn mang phương, thanh tú, ngay thẳng, sức sang tạo, lãng mạn, làm sạch, lao lực.

2. Cung tị Thái Âm thất huy, bất lợi mẫu thê nữ, càng chủ còn nhỏ nhấp nhô lao lực, góc không chủ kiến, nhiều cảm tình làm phức tạp.

3. Thái Âm lạc hãm, không mừng khoa quyền lộc, có hoa không quả.

4. Thái Âm lạc hãm, vui mừng gặp lộc tồn, có thể tăng kỳ quang huy.

5. Thái Âm lạc hãm, không nên nam mệnh, đoạt vợ ở lại, có nữ biến thái. Bị rời xa nơi chôn rau cắt rốn ( tứ mã địa ), từng có kế giống. Cảm xúc không xong, tánh khí nóng nảy, có rượu sắc chi tai họa, hôn nhân không thuận lợi. Nên văn học, triết học tới nghiên cứu, là có thể xu cát tị hung, cũng có thể đã có thành tựu.

6. Thái Âm lạc hãm, nếu không gặp Khôi Việt, tả hữu, đa số học không thể dốc lòng, nhược vô từ cơ sở khởi bước tới quyết tâm, sự nghiệp tất hay thay đổi.

7. Nam mệnh nên tổ ấm ( điền trạch vô không kiếp ), tính ỷ lại trọng, vô kiến thụ.

8. Nam mệnh thiện bày ra, bị chịu nữ tính hoan nghênh, phùng sát, ứng với phòng cảm tình hồi bạng châu phiền toái.

9. Nữ mệnh phùng sát, bị hôn nhân muộn.

10. Thái Âm cô độc cố thủ một mình thất, mẹ goá con côi chết non.

11. Thái Âm + lộc tồn, tả hữu, Khôi Việt, tâm tính ôn hòa.

12. Thái Âm + xương khúc, cửu lưu thuật sĩ.

13. Thái Âm + đà la, hỏa linh, không kiếp, tửu sắc lầm thân. Tàn tật, tuyến chất bệnh.

14. Thái Âm hãm địa + sát, bệnh thích sạch sẽ nghiêm trọng. Tứ chi tàn tật. Trầm mê tửu sắc.

15. Thái Âm hãm địa + sát, nữ mệnh phòng thể nạn tàn tật chết non, hoặc là tình phụ, lưu lạc phong trần.

16. Cung mệnh hoặc điền trạch phùng sát, dễ có mất chỗ dựa hoặc thất học. Vi con riêng tới có thể.

17. Song lộc sẽ mệnh, hoành phát nhất thời, phú không bền.

18. Tam hợp xương khúc, tự do nghiệp, học thuật nghiên cứu, tài hoa dào dạt.

19. Tam hợp tả hữu, nghiệp vụ tính chất công việc.

20. Tam hợp Khôi Việt, bán ra đại lý.

 

Cung thân –

1. Mệnh thân sẽ, bố mẹ hai mẫu.

 

Huynh đệ –

1. Có ba. Cảm tình tốt. Cát phù huynh đệ nhiều, có trợ lực lực.

2. Huynh đệ, điền trạch có cát, nhiều ra sinh tốt lắm nhà đình.

3. Liêm Phủ + tả hữu, khác thường cha mẹ chi thủ túc.

 

Vợ chồng –

1. Vô chính diệu, vô cát, hôn nhân không tốt.

2. Cát sẽ khả nhân hôn nhân mà phú quý.

3. Đan sát nhập, nam hôn nhân không như ý. Nữ nhân gặp mặt không nhận người. Dễ có 2 lần kết hôn.

4. Hôn phối tử phủ, đồng lương, thái dương, thiên tướng.

 

Đứa con –

1. Phùng sát, vô duyên, cốt nhục chia lìa. Phùng cát giảm xuống.

2. Phùng đào thìn, đứa con tới tổ hợp phức tạp.

 

Tiền tài –

1. Không tụ tài, nên tự do nghiệp, dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng. Cát sẽ tích tài năng lực góc tốt.

2. Không nên cùng thân giữa bằng hữu có quá nhiều tới tiền tài lui tới, bị nhân tài nổi lên tranh chấp, kết phường sự nghiệp bị tài lai tài đi.

3. Vô không kiếp, mới có thể ổn định.

 

Tật ách –

1. Thổ dân mực nước, phòng hệ tiêu hoá nhanh. Chướng bụng, nôn mửa, dưới lỵ.

2. Tử vi + sát, đầu tật, não thần kinh suy nhược, bệnh tiểu đường, trái tim suy nhược, dạ dày bệnh.

3. Tử vi + hỏa linh, bệnh ngoài da, bệnh thấp.

4. Tử vi + đào thìn, nam thận suy, nữ kinh kỳ không như ý, xương sống thắt lưng. Không từng chiếm được làm hoặc miệt mài.

5. Tử vi + tả hữu, xương khúc, dinh dưỡng quá thừa, mập mạp chứng.

6. Tử vi + kình dương, thiên hình, ốm đau giải phẫu.

 

Di chuyển –

1. Mệnh chuyển nhà tứ mã địa, cả đời phiêu bạc. Vô sát xuất môn góc cát ( Hợi Thủy sinh thiên cơ mộc ). Ở nhà dễ có tranh cãi.

2. Phùng sát, xuất ngoại nhiều tranh cãi.

3. Phùng cát, trong ngoài cùng tốt.

 

Tôi tớ –

1. Cấp dưới vô lực. Phòng nô khi chủ.

2. Sát tụ, phòng tài vật bị cướp đoạt.

3. Vui mừng mệnh ở sửu nhân, cùng dần, hợi nhân khác nhau.

 

Quan lộc –

1. Thái dương lạc hãm, có tài nhưng không gặp thời.

2. Nên công chức, dân xí nghiệp tới phụ tá nhân viên. Y dược, bảo hiểm, học thuật nghiên cứu, xã hội phục vụ, tôn giáo, đại lý, trông coi.

3. Phùng cát, khả nhâm hình giáo.

4. Phùng sát, tài nghệ, tự do nghiệp vi tốt.

5. Phùng không kiếp, mui xe, thần bí ngành sản xuất.

6. Phùng thái dương hóa kị, ứng với lấy dùng tài hùng biện phát tài tới nghiệp đến hóa giải. Tuyệt đối không thể tham chánh, để tránh hình tụng.

7. Cung dậu lạc hãm, gặp kị sát, cát hung cùng xuất hiện, bị làm ăn bất chính, bí quá hoá liều.

8. Phùng sát, sự nghiệp hay thay đổi làm phiền lục, nên tự do nghiệp vi tốt.

9. Văn xương hóa kị nhập, sự nghiệp không bình thuận.

 

Điền trạch –

1. Tổ nghiệp không tuân thủ, trước phá về sau thất. Cát sẽ, lúc tuổi già vẫn có đưa sản lượng lực.

2. May mắn gặp hóa lộc, thiên mã ( tài ấn tọa mã ), không bàn mà hợp ý nhau bản mạng, thực lực kinh tế tốt.

3. Không phùng không kiếp, kinh tế tốt hơn.

4. Ở nhà nên ven biển, có nước đạo chi chỗ.

 

Phúc đức –

1. Cả đời võ mồm thị phi nhiều, ưu nhiều vui mừng. Cát sẽ lúc tuổi già an hưởng.

2. Đồng Cự + Kình Đà, dễ bị tổn thương.

3. Đồng Cự hãm địa, phùng sát + hỏa linh, phòng nhân cảm tình tự ải.

4. Đại nạn đi đinh, canh, phúc phận có hại, khỏe mạnh có vấn đề.

 

Cha mẹ –

1. Cùng cha mẹ một trong duyến gầy, nên cho làm con thừa tự ở rể. Cát sẽ vẫn có trợ lực.

2. Tham lang phùng đào thìn + kị sát, cha mẹ cảm giác cửa tình đeo phức tạp, không chịu trách nhiệm. Điền trạch lại gặp sát, nhiều rời tông con thứ.

3. Tham lang phùng kị sát, bản mạng, phúc đức, điền trạch, từ kị hoặc bản mạng phi hóa kỵ nhập, dễ bị vứt bỏ.

4. Cha mẹ vị trí hóa kị nhập điền trạch, di chuyển, bị vì cha mẹ vứt bỏ.

5. Nhâm sinh ra, bản mạng từ kị, bản mạng phi hóa kỵ nhập điền trạch, không bàn mà hợp ý nhau bản mạng, phụ tật phùng sát, bị bị bỏ rơi.

 

Hành hạn –

1. Đi thứ nhất hạn, hóa kị nhập cha mẹ, điền trạch, cùng cha mẹ một trong duyến gầy.

2. Đi thứ hai hạn, bao nhiêu năm đắc chí, đang học nghiệp, hoặc nghệ thuật thi triển tài hoa.

3. Hạn đi vợ chồng, phúc đức, nhất định nhấp nhô. Tam hợp hóa kị phùng sát càng hung.

4. Hạn đi điền trạch, vô không kiếp, kinh tế được chuyển, nhưng đời sống tinh thần nhấp nhô.

5. Hạn đi đinh, canh, phúc phận có hại, khỏe mạnh có vấn đề.

(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Thái Âm ở tị nhập mệnh

Thái Âm

Ất mậu nhâm sinh ra, mẹ goá con côi không bền.

 

Trọng điểm –

1. Hôn nhân nhất định không tốt, lao lực. Trừ phi Khôi Việt, hóa khoa ở phu Quan tuyến.

2. Điền trạch, tiền tài không thể phùng không kiếp, kinh tế tài năng ổn định.

 

Cung mệnh –

1. Mặt tròn mang phương, thanh tú, ngay thẳng, sức sang tạo, lãng mạn, làm sạch, lao lực.

2. Cung tị Thái Âm thất huy, bất lợi mẫu thê nữ, càng chủ còn nhỏ nhấp nhô lao lực, góc không chủ kiến, nhiều cảm tình làm phức tạp.

3. Thái Âm lạc hãm, không mừng khoa quyền lộc, có hoa không quả.

4. Thái Âm lạc hãm, vui mừng gặp lộc tồn, có thể tăng kỳ quang huy.

5. Thái Âm lạc hãm, không nên nam mệnh, đoạt vợ ở lại, có nữ biến thái. Bị rời xa nơi chôn rau cắt rốn ( tứ mã địa ), từng có kế giống. Cảm xúc không xong, tánh khí nóng nảy, có rượu sắc chi tai họa, hôn nhân không thuận lợi. Nên văn học, triết học tới nghiên cứu, là có thể xu cát tị hung, cũng có thể đã có thành tựu.

6. Thái Âm lạc hãm, nếu không gặp Khôi Việt, tả hữu, đa số học không thể dốc lòng, nhược vô từ cơ sở khởi bước tới quyết tâm, sự nghiệp tất hay thay đổi.

7. Nam mệnh nên tổ ấm ( điền trạch vô không kiếp ), tính ỷ lại trọng, vô kiến thụ.

8. Nam mệnh thiện bày ra, bị chịu nữ tính hoan nghênh, phùng sát, ứng với phòng cảm tình hồi bạng châu phiền toái.

9. Nữ mệnh phùng sát, bị hôn nhân muộn.

10. Thái Âm cô độc cố thủ một mình thất, mẹ goá con côi chết non.

11. Thái Âm + lộc tồn, tả hữu, Khôi Việt, tâm tính ôn hòa.

12. Thái Âm + xương khúc, cửu lưu thuật sĩ.

13. Thái Âm + đà la, hỏa linh, không kiếp, tửu sắc lầm thân. Tàn tật, tuyến chất bệnh.

14. Thái Âm hãm địa + sát, bệnh thích sạch sẽ nghiêm trọng. Tứ chi tàn tật. Trầm mê tửu sắc.

15. Thái Âm hãm địa + sát, nữ mệnh phòng thể nạn tàn tật chết non, hoặc là tình phụ, lưu lạc phong trần.

16. Cung mệnh hoặc điền trạch phùng sát, dễ có mất chỗ dựa hoặc thất học. Vi con riêng tới có thể.

17. Song lộc sẽ mệnh, hoành phát nhất thời, phú không bền.

18. Tam hợp xương khúc, tự do nghiệp, học thuật nghiên cứu, tài hoa dào dạt.

19. Tam hợp tả hữu, nghiệp vụ tính chất công việc.

20. Tam hợp Khôi Việt, bán ra đại lý.

 

Cung thân –

1. Mệnh thân sẽ, bố mẹ hai mẫu.

 

Huynh đệ –

1. Có ba. Cảm tình tốt. Cát phù huynh đệ nhiều, có trợ lực lực.

2. Huynh đệ, điền trạch có cát, nhiều ra sinh tốt lắm nhà đình.

3. Liêm Phủ + tả hữu, khác thường cha mẹ chi thủ túc.

 

Vợ chồng –

1. Vô chính diệu, vô cát, hôn nhân không tốt.

2. Cát sẽ khả nhân hôn nhân mà phú quý.

3. Đan sát nhập, nam hôn nhân không như ý. Nữ nhân gặp mặt không nhận người. Dễ có 2 lần kết hôn.

4. Hôn phối tử phủ, đồng lương, thái dương, thiên tướng.

 

Đứa con –

1. Phùng sát, vô duyên, cốt nhục chia lìa. Phùng cát giảm xuống.

2. Phùng đào thìn, đứa con tới tổ hợp phức tạp.

 

Tiền tài –

1. Không tụ tài, nên tự do nghiệp, dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng. Cát sẽ tích tài năng lực góc tốt.

2. Không nên cùng thân giữa bằng hữu có quá nhiều tới tiền tài lui tới, bị nhân tài nổi lên tranh chấp, kết phường sự nghiệp bị tài lai tài đi.

3. Vô không kiếp, mới có thể ổn định.

 

Tật ách –

1. Thổ dân mực nước, phòng hệ tiêu hoá nhanh. Chướng bụng, nôn mửa, dưới lỵ.

2. Tử vi + sát, đầu tật, não thần kinh suy nhược, bệnh tiểu đường, trái tim suy nhược, dạ dày bệnh.

3. Tử vi + hỏa linh, bệnh ngoài da, bệnh thấp.

4. Tử vi + đào thìn, nam thận suy, nữ kinh kỳ không như ý, xương sống thắt lưng. Không từng chiếm được làm hoặc miệt mài.

5. Tử vi + tả hữu, xương khúc, dinh dưỡng quá thừa, mập mạp chứng.

6. Tử vi + kình dương, thiên hình, ốm đau giải phẫu.

 

Di chuyển –

1. Mệnh chuyển nhà tứ mã địa, cả đời phiêu bạc. Vô sát xuất môn góc cát ( Hợi Thủy sinh thiên cơ mộc ). Ở nhà dễ có tranh cãi.

2. Phùng sát, xuất ngoại nhiều tranh cãi.

3. Phùng cát, trong ngoài cùng tốt.

 

Tôi tớ –

1. Cấp dưới vô lực. Phòng nô khi chủ.

2. Sát tụ, phòng tài vật bị cướp đoạt.

3. Vui mừng mệnh ở sửu nhân, cùng dần, hợi nhân khác nhau.

 

Quan lộc –

1. Thái dương lạc hãm, có tài nhưng không gặp thời.

2. Nên công chức, dân xí nghiệp tới phụ tá nhân viên. Y dược, bảo hiểm, học thuật nghiên cứu, xã hội phục vụ, tôn giáo, đại lý, trông coi.

3. Phùng cát, khả nhâm hình giáo.

4. Phùng sát, tài nghệ, tự do nghiệp vi tốt.

5. Phùng không kiếp, mui xe, thần bí ngành sản xuất.

6. Phùng thái dương hóa kị, ứng với lấy dùng tài hùng biện phát tài tới nghiệp đến hóa giải. Tuyệt đối không thể tham chánh, để tránh hình tụng.

7. Cung dậu lạc hãm, gặp kị sát, cát hung cùng xuất hiện, bị làm ăn bất chính, bí quá hoá liều.

8. Phùng sát, sự nghiệp hay thay đổi làm phiền lục, nên tự do nghiệp vi tốt.

9. Văn xương hóa kị nhập, sự nghiệp không bình thuận.

 

Điền trạch –

1. Tổ nghiệp không tuân thủ, trước phá về sau thất. Cát sẽ, lúc tuổi già vẫn có đưa sản lượng lực.

2. May mắn gặp hóa lộc, thiên mã ( tài ấn tọa mã ), không bàn mà hợp ý nhau bản mạng, thực lực kinh tế tốt.

3. Không phùng không kiếp, kinh tế tốt hơn.

4. Ở nhà nên ven biển, có nước đạo chi chỗ.

 

Phúc đức –

1. Cả đời võ mồm thị phi nhiều, ưu nhiều vui mừng. Cát sẽ lúc tuổi già an hưởng.

2. Đồng Cự + Kình Đà, dễ bị tổn thương.

3. Đồng Cự hãm địa, phùng sát + hỏa linh, phòng nhân cảm tình tự ải.

4. Đại nạn đi đinh, canh, phúc phận có hại, khỏe mạnh có vấn đề.

 

Cha mẹ –

1. Cùng cha mẹ một trong duyến gầy, nên cho làm con thừa tự ở rể. Cát sẽ vẫn có trợ lực.

2. Tham lang phùng đào thìn + kị sát, cha mẹ cảm giác cửa tình đeo phức tạp, không chịu trách nhiệm. Điền trạch lại gặp sát, nhiều rời tông con thứ.

3. Tham lang phùng kị sát, bản mạng, phúc đức, điền trạch, từ kị hoặc bản mạng phi hóa kỵ nhập, dễ bị vứt bỏ.

4. Cha mẹ vị trí hóa kị nhập điền trạch, di chuyển, bị vì cha mẹ vứt bỏ.

5. Nhâm sinh ra, bản mạng từ kị, bản mạng phi hóa kỵ nhập điền trạch, không bàn mà hợp ý nhau bản mạng, phụ tật phùng sát, bị bị bỏ rơi.

 

Hành hạn –

1. Đi thứ nhất hạn, hóa kị nhập cha mẹ, điền trạch, cùng cha mẹ một trong duyến gầy.

2. Đi thứ hai hạn, bao nhiêu năm đắc chí, đang học nghiệp, hoặc nghệ thuật thi triển tài hoa.

3. Hạn đi vợ chồng, phúc đức, nhất định nhấp nhô. Tam hợp hóa kị phùng sát càng hung.

4. Hạn đi điền trạch, vô không kiếp, kinh tế được chuyển, nhưng đời sống tinh thần nhấp nhô.

5. Hạn đi đinh, canh, phúc phận có hại, khỏe mạnh có vấn đề.

(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button