Tử vi

Tử vi đấu sổ vận mệnh luận

Tử vi đấu sổ cách cục, là chỉ mỗ loại ngôi sao ở mỗ ta cung vị, cùng với mỗ loại ngôi sao Một số loại ngôi sao đồng cung hoặc gia hội các loại các loại tình huống, liền hiển

Thị ra loại tổ hợp này là thuộc loại một loại hình vận mệnh, hoặc hung hoặc cát, hoặc bần hoặc phú, hoặc quý hoặc tiện, hoặc cát hung đều có các loại. Có

Lúc một loại vận mệnh, đồng thời nó vừa có thể quy về một loại khác vận mệnh, có khi một cái mệnh bàn tổ hợp có thể biết có vài loại vận mệnh. Định cách cục lúc

Bạn đang xem: Tử vi đấu sổ vận mệnh luận

Ở dưới đại đa số tình huống nhất định phải lấy cung mệnh tam phương tứ chính đến định, mà không thể cây vợ chồng, đứa con, nô bộc. Tật ách các loại cung vị trí dùng để

Phân tích ra vận mệnh. Nói chung, mạng của mỗi người bàn đoạt được cát cách càng nhiều, người của cải quý trình tự đương nhiên ra lại càng cao, thành tựu

Cũng lại càng lớn.

Vận mệnh định nghĩa:

Nguyệt sinh thương hải cách ( thủy trừng quế ngạc cách ): Thái Âm, thiên đồng đồng cung tại tí tọa mệnh hoặc ngồi cung điền trạch.

Lộc hợp uyên ương cách: lộc tồn, hóa lộc đồng cung tọa mệnh, hoặc lộc tồn, hóa lộc các nhập mệnh thân hai cung gọi là. Đây các hữu hóa kị, không kiếp

Nhập mệnh vi đặc biệt, rủi ro.

Song lộc triều viên cách: lộc tồn, hóa lộc ở tam phương tứ chính củng mệnh gọi là.

Phủ tướng triều viên cách: cung mệnh tam phương gặp phủ, cùng.

Cực hướng ly minh cách: tử vi ( cực ) tọa ngọ cung ( ly )( cung mệnh ) vô sát

Cực cư mão dậu cách: tử vi ( cực ) tọa mão hoặc dậu thủ cung mệnh

Tử phủ triều viên cách: mệnh viên tam phương gặp tử, phủ củng chiếu ( mệnh có võ, cùng ở thân, dần ).

Tử phủ đồng cung cách: tử vi, thiên phủ cùng canh giữ ở dần, cung thân

Quân thần khánh hội cách: tử vi trái, phải cùng thủ mệnh, ( biết thiên cùng, thiên phủ càng cát ).

Cơ nguyệt đồng lương cách: tam phương ( mệnh, tài, Quan ba cung vị ) bên trong tụ họp thiên cơ, Thái Âm, thiên đồng, thiên lương bốn ngôi sao

Hòa hợp ấm triều cương cách: thiên cơ ( hòa hợp ) cùng thiên lương ( ấm ) ở thìn, mậu cung thủ mệnh

Lương đồng tị hợi cách ( lương mã phiêu đãng cách ): thiên lương ở tị hoặc hợi thủ mệnh ( thiên đồng tất đang đối với cung chiếu nhập ) thiên lương ở dần, thân, tị,

Hợi thủ mệnh, mệnh mã đồng cung gặp gỡ.

Dương Lương xương lộc cách: tam phương tứ chính ( mệnh, tài, thiên, Quan ) tụ họp thái dương, thiên lương, văn xương, lộc tồn bốn sao

Kim xán quang huy cách ( nhật lệ giữa bầu trời cách ): thái dương ở ngọ cung thủ mệnh

Nhật xuất phù tang cách ( nhật chiếu lôi môn cách ): thái dương ở mão cung thủ mệnh

Nhật nguyệt giáp tài cách : vũ khúc tại sửu, chưa thủ mệnh hoặc tài, điền, ngày, nguyệt đến giáp.

Nhật nguyệt giáp mệnh cách : an mệnh ở chưa cung ( võ, tham ), thái dương ở ngọ, Thái Âm ở thân, không tọa không vong, bản cung có ngôi sao may mắn.

Nhật nguyệt tịnh minh cách ( đan trì quế trì cách ): cung mệnh tại sửu thiên lương tòa, thái dương ở tị, Thái Âm ở dậu

Nhật nguyệt cùng lâm cách: an mệnh tại sửu, thái dương, Thái Âm ở chưa hoặc an mệnh ở chưa, thái dương, Thái Âm đối chiếu.

Nhật nguyệt đồng cung cách: thái dương ( ngày ), Thái Âm ( nguyệt ) đồng cung tại sửu, chưa cung

Nhật xuất phù tang cách: thái dương ở mão cung thủ mệnh hoặc Quan lộc.

Nhật nguyệt chiếu bích cách: phá quân ở tuất thủ mệnh, thái dương Thái Âm cùng thủ điền trạch vu xấu, hoặc phá quân ở thìn thủ mệnh, thái dương Thái Âm cùng thủ điền trạch

Ở tại vị

Nhật nguyệt phản bối cách: thái dương ( ngày ) ở tuất cung, Thái Âm ( nguyệt ) tại cung thìn, cung mệnh ở thìn hoặc tuất cung

Nhật nguyệt giấu huy: ngày, nguyệt phản bối, lại phùng cánh cửa cực lớn.

Minh châu xuất hải cách: an mệnh ở chưa, thái dương ở mão, Thái Âm ở hợi, củng chiếu mệnh viên. Hoặc cung mệnh ở chưa, thiên đồng cánh cửa cực lớn ngôi sao đồng cung ở

Xấu tòa di chuyển, thái dương ở mão, Thái Âm ở hợi

Kim xán quang huy cách: thái dương thủ mệnh ở ngọ cung.

Nguyệt lãng thiên môn cách: Thái Âm ( nguyệt ) ở cung hợi ( Thiên môn ) thủ mệnh thân. Dần thái độ làm người môn, tị vi địa môn, thân vi quỷ môn, hợi là trời

Môn.

Trăng lên biển cả cách: Thái Âm tại tí cung, thủ điền trạch.

Vũ khúc thủ viên cách: ở mão cung thủ mệnh ( võ, giết ).

Vũ Tham đồng hành cách ( ngày, nguyệt giáp mệnh cách ): vũ khúc, tham lang tại sửu hoặc chưa cung cùng thủ mệnh

Tài ấn giáp lộc cách: lộc tồn thủ mệnh, vũ khúc, thiên tướng đến giáp ( cung tài bạch cũng thế ).

Tài lộc giáp mã cách: thiên mã thủ mệnh, vũ khúc, lộc tồn đến giáp.

Tài ấn giáp ấm cách: tài là vũ khúc, ấn là thiên tướng, ấm là thiên lương. Thiên lương ở dần, thân, vũ khúc thiên tướng đến giáp, dần, thân là mệnh

Cung ( thiên lương ở mệnh hoặc điền ).

Tài hồi tù thù cách: vũ khúc, liêm trinh cùng thủ thân, mệnh.

Cự cơ ở mão cách: cự, cơ mão cung thủ mệnh ( cánh cửa cực lớn ở miếu có thể giải thích ngoại, cự, cơ không thể hợp )

Cự cơ đồng lâm cách: cánh cửa cực lớn, thiên cơ cùng canh giữ ở mão, cung dậu

Cự nhật đồng cung cách: thái dương ( ngày ), cánh cửa cực lớn ( cự ) ở dần, thân đồng cung thủ mệnh

Thạch trung ẩn ngọc cách: cánh cửa cực lớn ( thạch ) tọa mệnh tái tử, ngọ, hữu hóa lộc, quyền, khoa tái cung mệnh tới tam phương tứ chính.

Hoa đào biến sóng lớn cách: cánh cửa cực lớn, thái dương nhị tinh đồng cung, ở dần thạch sùng lộc, cung mệnh ở tuất, độc tọa văn khúc

Ấm ấn củng thân cách: cung thân trước mặt của hữu thiên lương, thiên tướng đến hướng ( nhưng thân chớ tọa không vong ).

Sinh bất phùng thời cách: mệnh tọa không vong, phùng liêm trinh.

Hình tù giáp ấn cách: mệnh có liêm, cùng, dương nhận đến gia hội. Liêm trinh ( tù ) cùng trời cùng ( ấn ) tại tí hoặc ngọ cùng thủ mệnh, lại có dương

Lưỡi ( hình ) đến gia hội ( hình là kình dương đấy gọi tắt, tù là liêm trinh, ấn là thiên tướng. Theo lý nói dương cùng trinh không có khả năng giáp cùng. )

Thất sát triều đấu cách an mệnh ( dần, thân ), ( tử, ngọ ) thất sát giá trị tới, thêm sát không phải ( hướng lên trời phủ, tử vi ).

Sát Phá Lang cách: thất sát, phá quân, tham lang ở mệnh, tài cung tam hợp phương tụ họp

Nhất sinh cô bần cách: phá quân thủ mệnh, hãm địa.

Phiếm thủy đào hoa cách: tham lang tại tí

Giúp đỡ củng chủ cách: tử vi thủ mệnh, tả phụ cập hữu bật ở tam phương tứ chính hoặc cung mệnh hai lân giáp mệnh

Tọa quý hướng quý cách: mệnh an xấu trị thiên khôi, di chuyển có ngày châm, vị tọa quý hướng quý.

Văn tinh ám củng cách: mệnh có ngôi sao may mắn, thiên, tài, Quan tam phương có xương, khúc, khoa tinh triều củng.

Mã đầu đái tiễn cách: kình dương ở cung Tý Ngọ thủ mệnh. Ngọ cung an mệnh giá trị kình dương, mặt sau phải có thiên mã, tam phương vô giết thấu.

Mã lạc không vong cách: thiên mã thất bại, ( mặc dù lộc tồn hướng sẽ vô dụng, chủ bôn ba ).

Quân tử không cầm quyền cách: tứ sát ( dương, đà, hỏa, linh ) thủ thân, mệnh, hãm địa.

Kình dương vào miếu cách: kình dương gặp cát, ở thìn, tuất, xấu, chưa cung thủ mệnh, ( năm sinh Thiên can phải âm, tài năng kình dương thủ mệnh ).

Kình Đà giáp kị cách: lộc tồn cố thủ cung mệnh

Hỏa tham cách, linh tham cách: tham lang tọa mệnh, đốm lửa đồng cung, kêu hỏa tham cách, tham lang tọa mệnh, linh tinh đồng cung, kêu linh tham cách

Tham Hỏa gặp lại: nhị tinh thủ mệnh, ở miếu, vượng nơi.

Phong lưu màu trượng: tham lang cùng dương nhận đồng cung

Mệnh vô chính diệu cách: cung mệnh vô chính diệu

Lộc mã bội ấn cách: trước ngựa có lộc tồn, thiên tướng đồng cung.

Minh lộc ám lộc: rõ ràng lộc: lộc tồn thủ mệnh, tam phương tứ chính lại phùng hóa lộc. Ám lộc: người sinh năm giáp an mệnh ở hợi ( giáp lộc ở dần, dần

Cùng hợi lục hợp, hợi vi ám lộc ).

Lộc phùng hai giết: lộc tọa không vong, lại phùng khoảng không, kiếp.

Hai trọng mui xe: lộc tồn, hóa lộc tọa mệnh, gặp khoảng không, kiếp.

Tam kỳ gia hội cách: hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa ở mệnh, tài, Quan tam hợp phương tụ họp

Khoa minh ám lộc: tỷ như người sinh năm giáp, an mệnh ở hợi, giá trị sao hóa khoa ( giáp lộc ở dần, ám lộc ở hợi ).

Khoa quyền lộc củng cách: tam cát tinh ở tam phương tứ chính, bị mệnh, thân sở hợp.

Quyền lộc sinh phùng: hóa quyền, hóa lộc nhị tinh thủ mệnh.

Cực hướng ly minh cách tử vi ( cực ) tọa ngọ cung ( ly )( cung mệnh ) vô sát

Tử phủ đồng cung cách tử vi, thiên phủ cùng canh giữ ở dần, cung thân

Cự cơ đồng lâm cách cánh cửa cực lớn, thiên cơ cùng canh giữ ở mão, cung dậu

Giúp đỡ củng chủ cách tử vi thủ mệnh, tả phụ cập hữu bật ở tam phương tứ chính hoặc cung mệnh hai lân giáp mệnh

Hòa hợp ấm triều cương cách thiên cơ ( hòa hợp ) cùng thiên lương ( ấm ) ở thìn, mậu cung thủ mệnh

Cơ nguyệt đồng lương cách tam phương ( mệnh, tài, Quan ba cung vị ) bên trong tụ họp thiên cơ, Thái Âm, thiên đồng, thiên lương bốn ngôi sao

Kình dương vào miếu cách kình dương ( được gọi là dương nhận ) nhập thìn hoặc tuất hoặc xấu hoặc chưa thủ mệnh

Cực cư mão dậu cách tử vi ( cực ) tọa mão hoặc dậu thủ cung mệnh

Nhật nguyệt phản bối cách thái dương ( ngày ) ở tuất cung, Thái Âm ( nguyệt ) tại cung thìn, cung mệnh ở thìn hoặc tuất cung

Lương đồng tị hợi cách ( lương mã phiêu đãng cách ) thiên lương ở tị hoặc hợi thủ mệnh ( thiên đồng tất đang đối với cung chiếu nhập )

Thiên lương gặp Mã Cách thiên lương ở dần, thân, tị, hợi thủ mệnh, mệnh mã đồng cung gặp gỡ.

Hình tù giáp ấn cách liêm trinh ( tù ) cùng trời cùng ( ấn ) tại tí hoặc ngọ cùng thủ mệnh, lại vào dương nhận ( hình )

Hoa đào biến sóng lớn cách cánh cửa cực lớn, thái dương nhị tinh đồng cung, ở dần thạch sùng lộc, cung mệnh ở tuất, độc tọa văn khúc

Mã đầu đới kiếm cách kình dương ở cung Tý Ngọ thủ mệnh

Dương, đà giáp kị cách lộc tồn cố thủ cung mệnh

Phiếm thủy đào hoa tham lang tại tí



(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Tử vi đấu sổ vận mệnh luận

Tử vi đấu sổ cách cục, là chỉ mỗ loại ngôi sao ở mỗ ta cung vị, cùng với mỗ loại ngôi sao Một số loại ngôi sao đồng cung hoặc gia hội các loại các loại tình huống, liền hiển

Thị ra loại tổ hợp này là thuộc loại một loại hình vận mệnh, hoặc hung hoặc cát, hoặc bần hoặc phú, hoặc quý hoặc tiện, hoặc cát hung đều có các loại. Có

Lúc một loại vận mệnh, đồng thời nó vừa có thể quy về một loại khác vận mệnh, có khi một cái mệnh bàn tổ hợp có thể biết có vài loại vận mệnh. Định cách cục lúc

Ở dưới đại đa số tình huống nhất định phải lấy cung mệnh tam phương tứ chính đến định, mà không thể cây vợ chồng, đứa con, nô bộc. Tật ách các loại cung vị trí dùng để

Phân tích ra vận mệnh. Nói chung, mạng của mỗi người bàn đoạt được cát cách càng nhiều, người của cải quý trình tự đương nhiên ra lại càng cao, thành tựu

Cũng lại càng lớn.

Vận mệnh định nghĩa:

Nguyệt sinh thương hải cách ( thủy trừng quế ngạc cách ): Thái Âm, thiên đồng đồng cung tại tí tọa mệnh hoặc ngồi cung điền trạch.

Lộc hợp uyên ương cách: lộc tồn, hóa lộc đồng cung tọa mệnh, hoặc lộc tồn, hóa lộc các nhập mệnh thân hai cung gọi là. Đây các hữu hóa kị, không kiếp

Nhập mệnh vi đặc biệt, rủi ro.

Song lộc triều viên cách: lộc tồn, hóa lộc ở tam phương tứ chính củng mệnh gọi là.

Phủ tướng triều viên cách: cung mệnh tam phương gặp phủ, cùng.

Cực hướng ly minh cách: tử vi ( cực ) tọa ngọ cung ( ly )( cung mệnh ) vô sát

Cực cư mão dậu cách: tử vi ( cực ) tọa mão hoặc dậu thủ cung mệnh

Tử phủ triều viên cách: mệnh viên tam phương gặp tử, phủ củng chiếu ( mệnh có võ, cùng ở thân, dần ).

Tử phủ đồng cung cách: tử vi, thiên phủ cùng canh giữ ở dần, cung thân

Quân thần khánh hội cách: tử vi trái, phải cùng thủ mệnh, ( biết thiên cùng, thiên phủ càng cát ).

Cơ nguyệt đồng lương cách: tam phương ( mệnh, tài, Quan ba cung vị ) bên trong tụ họp thiên cơ, Thái Âm, thiên đồng, thiên lương bốn ngôi sao

Hòa hợp ấm triều cương cách: thiên cơ ( hòa hợp ) cùng thiên lương ( ấm ) ở thìn, mậu cung thủ mệnh

Lương đồng tị hợi cách ( lương mã phiêu đãng cách ): thiên lương ở tị hoặc hợi thủ mệnh ( thiên đồng tất đang đối với cung chiếu nhập ) thiên lương ở dần, thân, tị,

Hợi thủ mệnh, mệnh mã đồng cung gặp gỡ.

Dương Lương xương lộc cách: tam phương tứ chính ( mệnh, tài, thiên, Quan ) tụ họp thái dương, thiên lương, văn xương, lộc tồn bốn sao

Kim xán quang huy cách ( nhật lệ giữa bầu trời cách ): thái dương ở ngọ cung thủ mệnh

Nhật xuất phù tang cách ( nhật chiếu lôi môn cách ): thái dương ở mão cung thủ mệnh

Nhật nguyệt giáp tài cách : vũ khúc tại sửu, chưa thủ mệnh hoặc tài, điền, ngày, nguyệt đến giáp.

Nhật nguyệt giáp mệnh cách : an mệnh ở chưa cung ( võ, tham ), thái dương ở ngọ, Thái Âm ở thân, không tọa không vong, bản cung có ngôi sao may mắn.

Nhật nguyệt tịnh minh cách ( đan trì quế trì cách ): cung mệnh tại sửu thiên lương tòa, thái dương ở tị, Thái Âm ở dậu

Nhật nguyệt cùng lâm cách: an mệnh tại sửu, thái dương, Thái Âm ở chưa hoặc an mệnh ở chưa, thái dương, Thái Âm đối chiếu.

Nhật nguyệt đồng cung cách: thái dương ( ngày ), Thái Âm ( nguyệt ) đồng cung tại sửu, chưa cung

Nhật xuất phù tang cách: thái dương ở mão cung thủ mệnh hoặc Quan lộc.

Nhật nguyệt chiếu bích cách: phá quân ở tuất thủ mệnh, thái dương Thái Âm cùng thủ điền trạch vu xấu, hoặc phá quân ở thìn thủ mệnh, thái dương Thái Âm cùng thủ điền trạch

Ở tại vị

Nhật nguyệt phản bối cách: thái dương ( ngày ) ở tuất cung, Thái Âm ( nguyệt ) tại cung thìn, cung mệnh ở thìn hoặc tuất cung

Nhật nguyệt giấu huy: ngày, nguyệt phản bối, lại phùng cánh cửa cực lớn.

Minh châu xuất hải cách: an mệnh ở chưa, thái dương ở mão, Thái Âm ở hợi, củng chiếu mệnh viên. Hoặc cung mệnh ở chưa, thiên đồng cánh cửa cực lớn ngôi sao đồng cung ở

Xấu tòa di chuyển, thái dương ở mão, Thái Âm ở hợi

Kim xán quang huy cách: thái dương thủ mệnh ở ngọ cung.

Nguyệt lãng thiên môn cách: Thái Âm ( nguyệt ) ở cung hợi ( Thiên môn ) thủ mệnh thân. Dần thái độ làm người môn, tị vi địa môn, thân vi quỷ môn, hợi là trời

Môn.

Trăng lên biển cả cách: Thái Âm tại tí cung, thủ điền trạch.

Vũ khúc thủ viên cách: ở mão cung thủ mệnh ( võ, giết ).

Vũ Tham đồng hành cách ( ngày, nguyệt giáp mệnh cách ): vũ khúc, tham lang tại sửu hoặc chưa cung cùng thủ mệnh

Tài ấn giáp lộc cách: lộc tồn thủ mệnh, vũ khúc, thiên tướng đến giáp ( cung tài bạch cũng thế ).

Tài lộc giáp mã cách: thiên mã thủ mệnh, vũ khúc, lộc tồn đến giáp.

Tài ấn giáp ấm cách: tài là vũ khúc, ấn là thiên tướng, ấm là thiên lương. Thiên lương ở dần, thân, vũ khúc thiên tướng đến giáp, dần, thân là mệnh

Cung ( thiên lương ở mệnh hoặc điền ).

Tài hồi tù thù cách: vũ khúc, liêm trinh cùng thủ thân, mệnh.

Cự cơ ở mão cách: cự, cơ mão cung thủ mệnh ( cánh cửa cực lớn ở miếu có thể giải thích ngoại, cự, cơ không thể hợp )

Cự cơ đồng lâm cách: cánh cửa cực lớn, thiên cơ cùng canh giữ ở mão, cung dậu

Cự nhật đồng cung cách: thái dương ( ngày ), cánh cửa cực lớn ( cự ) ở dần, thân đồng cung thủ mệnh

Thạch trung ẩn ngọc cách: cánh cửa cực lớn ( thạch ) tọa mệnh tái tử, ngọ, hữu hóa lộc, quyền, khoa tái cung mệnh tới tam phương tứ chính.

Hoa đào biến sóng lớn cách: cánh cửa cực lớn, thái dương nhị tinh đồng cung, ở dần thạch sùng lộc, cung mệnh ở tuất, độc tọa văn khúc

Ấm ấn củng thân cách: cung thân trước mặt của hữu thiên lương, thiên tướng đến hướng ( nhưng thân chớ tọa không vong ).

Sinh bất phùng thời cách: mệnh tọa không vong, phùng liêm trinh.

Hình tù giáp ấn cách: mệnh có liêm, cùng, dương nhận đến gia hội. Liêm trinh ( tù ) cùng trời cùng ( ấn ) tại tí hoặc ngọ cùng thủ mệnh, lại có dương

Lưỡi ( hình ) đến gia hội ( hình là kình dương đấy gọi tắt, tù là liêm trinh, ấn là thiên tướng. Theo lý nói dương cùng trinh không có khả năng giáp cùng. )

Thất sát triều đấu cách an mệnh ( dần, thân ), ( tử, ngọ ) thất sát giá trị tới, thêm sát không phải ( hướng lên trời phủ, tử vi ).

Sát Phá Lang cách: thất sát, phá quân, tham lang ở mệnh, tài cung tam hợp phương tụ họp

Nhất sinh cô bần cách: phá quân thủ mệnh, hãm địa.

Phiếm thủy đào hoa cách: tham lang tại tí

Giúp đỡ củng chủ cách: tử vi thủ mệnh, tả phụ cập hữu bật ở tam phương tứ chính hoặc cung mệnh hai lân giáp mệnh

Tọa quý hướng quý cách: mệnh an xấu trị thiên khôi, di chuyển có ngày châm, vị tọa quý hướng quý.

Văn tinh ám củng cách: mệnh có ngôi sao may mắn, thiên, tài, Quan tam phương có xương, khúc, khoa tinh triều củng.

Mã đầu đái tiễn cách: kình dương ở cung Tý Ngọ thủ mệnh. Ngọ cung an mệnh giá trị kình dương, mặt sau phải có thiên mã, tam phương vô giết thấu.

Mã lạc không vong cách: thiên mã thất bại, ( mặc dù lộc tồn hướng sẽ vô dụng, chủ bôn ba ).

Quân tử không cầm quyền cách: tứ sát ( dương, đà, hỏa, linh ) thủ thân, mệnh, hãm địa.

Kình dương vào miếu cách: kình dương gặp cát, ở thìn, tuất, xấu, chưa cung thủ mệnh, ( năm sinh Thiên can phải âm, tài năng kình dương thủ mệnh ).

Kình Đà giáp kị cách: lộc tồn cố thủ cung mệnh

Hỏa tham cách, linh tham cách: tham lang tọa mệnh, đốm lửa đồng cung, kêu hỏa tham cách, tham lang tọa mệnh, linh tinh đồng cung, kêu linh tham cách

Tham Hỏa gặp lại: nhị tinh thủ mệnh, ở miếu, vượng nơi.

Phong lưu màu trượng: tham lang cùng dương nhận đồng cung

Mệnh vô chính diệu cách: cung mệnh vô chính diệu

Lộc mã bội ấn cách: trước ngựa có lộc tồn, thiên tướng đồng cung.

Minh lộc ám lộc: rõ ràng lộc: lộc tồn thủ mệnh, tam phương tứ chính lại phùng hóa lộc. Ám lộc: người sinh năm giáp an mệnh ở hợi ( giáp lộc ở dần, dần

Cùng hợi lục hợp, hợi vi ám lộc ).

Lộc phùng hai giết: lộc tọa không vong, lại phùng khoảng không, kiếp.

Hai trọng mui xe: lộc tồn, hóa lộc tọa mệnh, gặp khoảng không, kiếp.

Tam kỳ gia hội cách: hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa ở mệnh, tài, Quan tam hợp phương tụ họp

Khoa minh ám lộc: tỷ như người sinh năm giáp, an mệnh ở hợi, giá trị sao hóa khoa ( giáp lộc ở dần, ám lộc ở hợi ).

Khoa quyền lộc củng cách: tam cát tinh ở tam phương tứ chính, bị mệnh, thân sở hợp.

Quyền lộc sinh phùng: hóa quyền, hóa lộc nhị tinh thủ mệnh.

Cực hướng ly minh cách tử vi ( cực ) tọa ngọ cung ( ly )( cung mệnh ) vô sát

Tử phủ đồng cung cách tử vi, thiên phủ cùng canh giữ ở dần, cung thân

Cự cơ đồng lâm cách cánh cửa cực lớn, thiên cơ cùng canh giữ ở mão, cung dậu

Giúp đỡ củng chủ cách tử vi thủ mệnh, tả phụ cập hữu bật ở tam phương tứ chính hoặc cung mệnh hai lân giáp mệnh

Hòa hợp ấm triều cương cách thiên cơ ( hòa hợp ) cùng thiên lương ( ấm ) ở thìn, mậu cung thủ mệnh

Cơ nguyệt đồng lương cách tam phương ( mệnh, tài, Quan ba cung vị ) bên trong tụ họp thiên cơ, Thái Âm, thiên đồng, thiên lương bốn ngôi sao

Kình dương vào miếu cách kình dương ( được gọi là dương nhận ) nhập thìn hoặc tuất hoặc xấu hoặc chưa thủ mệnh

Cực cư mão dậu cách tử vi ( cực ) tọa mão hoặc dậu thủ cung mệnh

Nhật nguyệt phản bối cách thái dương ( ngày ) ở tuất cung, Thái Âm ( nguyệt ) tại cung thìn, cung mệnh ở thìn hoặc tuất cung

Lương đồng tị hợi cách ( lương mã phiêu đãng cách ) thiên lương ở tị hoặc hợi thủ mệnh ( thiên đồng tất đang đối với cung chiếu nhập )

Thiên lương gặp Mã Cách thiên lương ở dần, thân, tị, hợi thủ mệnh, mệnh mã đồng cung gặp gỡ.

Hình tù giáp ấn cách liêm trinh ( tù ) cùng trời cùng ( ấn ) tại tí hoặc ngọ cùng thủ mệnh, lại vào dương nhận ( hình )

Hoa đào biến sóng lớn cách cánh cửa cực lớn, thái dương nhị tinh đồng cung, ở dần thạch sùng lộc, cung mệnh ở tuất, độc tọa văn khúc

Mã đầu đới kiếm cách kình dương ở cung Tý Ngọ thủ mệnh

Dương, đà giáp kị cách lộc tồn cố thủ cung mệnh

Phiếm thủy đào hoa tham lang tại tí



(Biên dịch tự động từ trang 18zw.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button