Tử vi

QUẺ 10 – QUẺ LÝ – THIÊN TRẠCH LÝ

  1. Cách

“Phượng minh kỳ sơn” (Chim phượng đến núi Kỳ Sơn).

  1. Tượng

“Hổ lang đang đạo chi tượng” (Hổ lang đón đường).

Bạn đang xem: QUẺ 10 – QUẺ LÝ – THIÊN TRẠCH LÝ

  1. Hình ảnh
  • Cim tượng xuất hiện ở núi Kỳ Sơn, cất tiếng gáy báo hiệu điềm lành.
  • Khi nhóm họp (Tiểu Súc) phải có trật tự trên dưới, phải có “lễ”. Sau Tiểu Súc đến Lý. Lý là lễ, tụ họp phát sinh lễ nghĩa.
  • Trên là Càn Dương, dưới là Đoài Âm, trên dưới phân minh, hợp lẽ Âm Dương tức là lễ, là “Lý”. Âm nhu, vui vẻ (Đoài) đi sau Dương cương thì dù người đi trước dữ như cọp, cũng tỏ ra hiền từ với mình. “Lý hổ vĩ”, đi sau cọp. Lý: đạo ứng xử lấy nhu thuận vui vẻ ứng phó với cương.
  • Càn mạnh mẽ dẫm đạp lên Đoài mềm yếu là “lý” thông thường của xã hội. Càn bị chìm trong nhu.
  • Luyện tập lời nói (Đoài) sao cho rõ rang (Càn). Nói đúng pháp luật, quy tắc, pháp lý, lời nói mực nước, nghiêm chỉnh. Lý là qui tắc, qui củ, khuân phép, tự đưa vào khuân khổ, bị đưa vào khuân khổ…
  • Nói năng (Đoài) với bề trên (Càn) phải thật chuẩn xác và lễ kính, kính trọng, kính cẩn, kính biếu… khung canhrcaauf nguyện, tạ ơn… thành kính tri ơn, cám ơn.
  • Hình ảnh quẻ Lý là long đường có hai lề đường. Lý là lộ hành, thiên lý, đường xa… trên lộ trình đề phòng có án ngữ, âm mưu đen tối bên trong (một hào Âm). Đề phòng trộm cướp.
  1. Ý nghĩa quẻ Lý

Lễ đã. Lộ hành. Nghi lễ, có chừng mực, khuôn thép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chặn đường thái quá, hệ thống pháp lý. Lễ kính, chung quy, hài hòa, kỷ cương, chung chạ. Lý là quẻ phản Dịch của quẻ Tiểu Súc.

  • Lý: lễ vật, lễ ngjiax, thờ cúng, tiểu lễ. Quẻ Tụy là đại lễ.
  • Pháp lý, pháp luật… đúng quy trình, trình tự, pháp luật… thì tốt.
  • Thiên lý: đi xa.
  • Lý: tôn ti trật tự.
  • Bao bọc, che chở, chìm khuất.
  • Dẫm lên, đạp lên.
  • Đạo nhà, người nhà. Tượng nghiêm khắc. Làm được việc nhưng vất vả, khắc nghiệt.

Đặc điểm quẻ Lý: Di chuyển, đường đi, hệ thống, quy củ, khuôn phép, chừng mực, lễ nghi, pháp lý, chặn đường, dẫm đạp.

Ví dụ về hình tượng quẻ Lý: Đường lối, chính sách, hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, cảnh sát chặn đường, ly nước đá, chiếc giày, hệ thống đê điều.

  1. Thoán từ

Dẫm lên đuôi cọp, mà cọp không cắn, hanh thông.

a.Hào 1: Nết na chất phác, tiến lên thì không có lỗi.

Lý biến thành Tụng. Bình. Thành hay không là do quyết định của bạn có chính đáng không. Động cơ chính đáng sẽ thành công.

b.Hào 2: Đường đi bằng phẳng, người âm thầm lặng lẽ giữ long trinh chính được tốt.

Lý biến thành Vô vọng. Cát. Không nên tùy tiện hành động mà phải lắng nghe, bình tĩnh chờ thời, được vậy thì cát. Con đường phía trước bằng phẳng, cần làm người đường chính sẽ bình an. Thản nhiên đi theo chính đạo sẽ thành công.

  1. Hào 3: Mắt chột mà cứ cố nhìn, chân què mà cứ cố đi, dẫm nên đuôi hổ bị nó cắn, có hung hiểm. Kể vũ phu mà muốn làm như một bậc đại nhân quân tử.

Lý biến thành Thuần Càn. Bình. Bạn còn chưa chuẩn bị săn sàng, mọi việc không thuận. Làm việc phải tự lượng sức mình thì có thể gặp sự sợ hãi mà không nguy. Người kém tài mà vọng tưởng làm việc hơn người.

  1. Hào 4: Dẫm đuôi cọp, sợ hãi cuối cùng được tốt.

Lý biến thành Trung Phù. Cát. Gặp khó khăn không nhỏ nhưng không phát sinh hậu quả nghiêm trọng. May mắn. Cần phải cẩn thận hơn. Người khi gặp nguy hiểm biết sợ, thận trọng, bình tĩnh, cẩn trọng giữ mình ắt vô sự.

  1. Hào 5: Cương quyết đi tới, sẽ gặp gian nan nguy hiểm.

Lý biến thành Khuê. Hung. Do quá nóng vội nên mọi việc phức tạp, tạm thời không thuận. Cần thận trọng hành động, không được võ đoán quá mức. Sử sự quá cương, hành động quyết đoán, độc đoán thì dừ chính đạo vẫn nguy. Không nên cậy có sức mạnh, làm bừa, làm ẩu.

  1. Hào 6: Hãy kiểm điểm những gì mình đã làm, xem có tốt đẹp hay không. Nếu chu đáo vẹn toàn thì hoàn toàn tốt đẹp.

Lý biến thành Đoài. Cát. Mọi việc chuyển biến tốt, vượt qua được khó khăn. Cần kiên trì đến cùng là có thể quay lại con đường bình yên. Luôn luôn kiểm điểm lại cách hành xử sao cho mọi việc vẹn toàn từ đầu đến cuối.

  1. Thời quẻ Lý
  • Vận tốt đã đến bất ngờ (chim phượng ít khi xuất hiện). May mắn.
  • Thời đại phát, vạn sự như ý. Quốc gia cát tường.
  • Thực hiện trách nhiệm, chú ý chữ tín , uy tín.
  • Ra đi hành động một mình thì không lỗi, một mình tiến bước sẽ đạt ước nguyện. Dẫm lên đuôi cọp, sợ sệt cuối cùng tốt (có uy tín dù có đạp đuôi cọp vẫn tốt).
  • Lấy nhu thuận ứng phó với cương cường.
  • Lý đi rón rén, đi từ từ thận trọng.
  • Pháp lý, pháp luật…
  • Ở quãng giữa dễ gặp nguy.

Quẻ đời người Lý: Người quẻ Lý nhảy cảm với những diễn biến có quy luật của thiên nhiên, trật tự, pháp lý, chế độ của xã hội, là người coi trọng trên dưới phân minh, làm ăn có kế hoạch nội qui…Là người biết trước sau, biết sợ, biết thân mình, tự đánh giá được mình không đi quá, không làm quá phận sự. Người quẻ Lý hợp ngành nghề liên quan với pháp luật, luật sư, quản lý hành chính, nghiệp vụ khí tượng, lễ giáo, sử học, thiên văn. Châm ngôn người quẻ Lý là “Biện thượng hạ, định dân chí” (phân biệt trên dưới , định rõ con đường đi, xây dựng lý tưởng, chí hướng cho dân). Quẻ Hỗ là Gia Nhân: là người nhà. Người quẻ Lý quan tâm việc quản lý gậy dựng gia đình, từ việc nhà ra việc nước, lấy việc nhà, việc nước làm tiêu chí trong ứng xử trên dưới phân minh.

Sinh con: gái, tính cách cứng rắn, hay lý lẽ.

  1. Thơ quẻ Lý

Phượng kêu núi Kỳ báo cát xương

Văn xương xuất hiện, lập cơ đồ,

Người đi xa vắng, có tin về.

Kinh doanh góp vốn, đều được lợi.

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm QUẺ 10 – QUẺ LÝ – THIÊN TRẠCH LÝ

  1. Cách

“Phượng minh kỳ sơn” (Chim phượng đến núi Kỳ Sơn).

  1. Tượng

“Hổ lang đang đạo chi tượng” (Hổ lang đón đường).

  1. Hình ảnh
  • Cim tượng xuất hiện ở núi Kỳ Sơn, cất tiếng gáy báo hiệu điềm lành.
  • Khi nhóm họp (Tiểu Súc) phải có trật tự trên dưới, phải có “lễ”. Sau Tiểu Súc đến Lý. Lý là lễ, tụ họp phát sinh lễ nghĩa.
  • Trên là Càn Dương, dưới là Đoài Âm, trên dưới phân minh, hợp lẽ Âm Dương tức là lễ, là “Lý”. Âm nhu, vui vẻ (Đoài) đi sau Dương cương thì dù người đi trước dữ như cọp, cũng tỏ ra hiền từ với mình. “Lý hổ vĩ”, đi sau cọp. Lý: đạo ứng xử lấy nhu thuận vui vẻ ứng phó với cương.
  • Càn mạnh mẽ dẫm đạp lên Đoài mềm yếu là “lý” thông thường của xã hội. Càn bị chìm trong nhu.
  • Luyện tập lời nói (Đoài) sao cho rõ rang (Càn). Nói đúng pháp luật, quy tắc, pháp lý, lời nói mực nước, nghiêm chỉnh. Lý là qui tắc, qui củ, khuân phép, tự đưa vào khuân khổ, bị đưa vào khuân khổ…
  • Nói năng (Đoài) với bề trên (Càn) phải thật chuẩn xác và lễ kính, kính trọng, kính cẩn, kính biếu… khung canhrcaauf nguyện, tạ ơn… thành kính tri ơn, cám ơn.
  • Hình ảnh quẻ Lý là long đường có hai lề đường. Lý là lộ hành, thiên lý, đường xa… trên lộ trình đề phòng có án ngữ, âm mưu đen tối bên trong (một hào Âm). Đề phòng trộm cướp.
  1. Ý nghĩa quẻ Lý

Lễ đã. Lộ hành. Nghi lễ, có chừng mực, khuôn thép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chặn đường thái quá, hệ thống pháp lý. Lễ kính, chung quy, hài hòa, kỷ cương, chung chạ. Lý là quẻ phản Dịch của quẻ Tiểu Súc.

  • Lý: lễ vật, lễ ngjiax, thờ cúng, tiểu lễ. Quẻ Tụy là đại lễ.
  • Pháp lý, pháp luật… đúng quy trình, trình tự, pháp luật… thì tốt.
  • Thiên lý: đi xa.
  • Lý: tôn ti trật tự.
  • Bao bọc, che chở, chìm khuất.
  • Dẫm lên, đạp lên.
  • Đạo nhà, người nhà. Tượng nghiêm khắc. Làm được việc nhưng vất vả, khắc nghiệt.

Đặc điểm quẻ Lý: Di chuyển, đường đi, hệ thống, quy củ, khuôn phép, chừng mực, lễ nghi, pháp lý, chặn đường, dẫm đạp.

Ví dụ về hình tượng quẻ Lý: Đường lối, chính sách, hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, cảnh sát chặn đường, ly nước đá, chiếc giày, hệ thống đê điều.

  1. Thoán từ

Dẫm lên đuôi cọp, mà cọp không cắn, hanh thông.

a.Hào 1: Nết na chất phác, tiến lên thì không có lỗi.

Lý biến thành Tụng. Bình. Thành hay không là do quyết định của bạn có chính đáng không. Động cơ chính đáng sẽ thành công.

b.Hào 2: Đường đi bằng phẳng, người âm thầm lặng lẽ giữ long trinh chính được tốt.

Lý biến thành Vô vọng. Cát. Không nên tùy tiện hành động mà phải lắng nghe, bình tĩnh chờ thời, được vậy thì cát. Con đường phía trước bằng phẳng, cần làm người đường chính sẽ bình an. Thản nhiên đi theo chính đạo sẽ thành công.

  1. Hào 3: Mắt chột mà cứ cố nhìn, chân què mà cứ cố đi, dẫm nên đuôi hổ bị nó cắn, có hung hiểm. Kể vũ phu mà muốn làm như một bậc đại nhân quân tử.

Lý biến thành Thuần Càn. Bình. Bạn còn chưa chuẩn bị săn sàng, mọi việc không thuận. Làm việc phải tự lượng sức mình thì có thể gặp sự sợ hãi mà không nguy. Người kém tài mà vọng tưởng làm việc hơn người.

  1. Hào 4: Dẫm đuôi cọp, sợ hãi cuối cùng được tốt.

Lý biến thành Trung Phù. Cát. Gặp khó khăn không nhỏ nhưng không phát sinh hậu quả nghiêm trọng. May mắn. Cần phải cẩn thận hơn. Người khi gặp nguy hiểm biết sợ, thận trọng, bình tĩnh, cẩn trọng giữ mình ắt vô sự.

  1. Hào 5: Cương quyết đi tới, sẽ gặp gian nan nguy hiểm.

Lý biến thành Khuê. Hung. Do quá nóng vội nên mọi việc phức tạp, tạm thời không thuận. Cần thận trọng hành động, không được võ đoán quá mức. Sử sự quá cương, hành động quyết đoán, độc đoán thì dừ chính đạo vẫn nguy. Không nên cậy có sức mạnh, làm bừa, làm ẩu.

  1. Hào 6: Hãy kiểm điểm những gì mình đã làm, xem có tốt đẹp hay không. Nếu chu đáo vẹn toàn thì hoàn toàn tốt đẹp.

Lý biến thành Đoài. Cát. Mọi việc chuyển biến tốt, vượt qua được khó khăn. Cần kiên trì đến cùng là có thể quay lại con đường bình yên. Luôn luôn kiểm điểm lại cách hành xử sao cho mọi việc vẹn toàn từ đầu đến cuối.

  1. Thời quẻ Lý
  • Vận tốt đã đến bất ngờ (chim phượng ít khi xuất hiện). May mắn.
  • Thời đại phát, vạn sự như ý. Quốc gia cát tường.
  • Thực hiện trách nhiệm, chú ý chữ tín , uy tín.
  • Ra đi hành động một mình thì không lỗi, một mình tiến bước sẽ đạt ước nguyện. Dẫm lên đuôi cọp, sợ sệt cuối cùng tốt (có uy tín dù có đạp đuôi cọp vẫn tốt).
  • Lấy nhu thuận ứng phó với cương cường.
  • Lý đi rón rén, đi từ từ thận trọng.
  • Pháp lý, pháp luật…
  • Ở quãng giữa dễ gặp nguy.

Quẻ đời người Lý: Người quẻ Lý nhảy cảm với những diễn biến có quy luật của thiên nhiên, trật tự, pháp lý, chế độ của xã hội, là người coi trọng trên dưới phân minh, làm ăn có kế hoạch nội qui…Là người biết trước sau, biết sợ, biết thân mình, tự đánh giá được mình không đi quá, không làm quá phận sự. Người quẻ Lý hợp ngành nghề liên quan với pháp luật, luật sư, quản lý hành chính, nghiệp vụ khí tượng, lễ giáo, sử học, thiên văn. Châm ngôn người quẻ Lý là “Biện thượng hạ, định dân chí” (phân biệt trên dưới , định rõ con đường đi, xây dựng lý tưởng, chí hướng cho dân). Quẻ Hỗ là Gia Nhân: là người nhà. Người quẻ Lý quan tâm việc quản lý gậy dựng gia đình, từ việc nhà ra việc nước, lấy việc nhà, việc nước làm tiêu chí trong ứng xử trên dưới phân minh.

Sinh con: gái, tính cách cứng rắn, hay lý lẽ.

  1. Thơ quẻ Lý

Phượng kêu núi Kỳ báo cát xương

Văn xương xuất hiện, lập cơ đồ,

Người đi xa vắng, có tin về.

Kinh doanh góp vốn, đều được lợi.

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button