Tử vi

QUẺ 11: QUẺ THÁI – ĐỊA THIÊN THÁI

  1. Cách

“Hỷ báo tam nguyên” (Tin vui đỗ đầu ba giải). Tin vui đến dồn dập .

  1. Tượng

“Thiên địa hòa xuongwschi tượng” (Trời đất giao hòa)

Bạn đang xem: QUẺ 11: QUẺ THÁI – ĐỊA THIÊN THÁI

  1. Hình ảnh
  • Sĩ tử đi thi, ba lần đỗ thủ khoa. Mọi việc đắc chí, lòng vui mừng khôn xiết, mừng cát lợi
  • Sau Lý (trật tự, lễ, trên dưới phân minh) như vậy là yên ổn sau đó đến Thái là “thông”
  • Khí âm iangs xuống, khi dương thông lên là thông, là giao hòa là “Thái”.
  • QuẺ có ba hào Âm, ba hào Dương là tỷ hòa, cân xứng, cân bằng, xứng đôi vừa lứa, bắng nhau, cân bằng, Thái là tượng quả cân.
  • Khí Âm lạnh ở trên xuống làm dịu bớt khí Dương nóng bên dưới, vậy có độ khí ôn hòa, nhu hòa, điều hòa.
  • Người quân tử sáng suốt, cương kiện, đủ chính nghĩa bên trong (Càn), bên ngoài hòa dịu mềm mỏng, nhu thuận (Khôn), thi làm việc gì ắt cũng thanh thông vì đã quá hiểu biết, am tường cặn kẽ. Trong mạnh ngoài thuận là đạo quân tử. Quân tử ở trong, tieur nhân ở ngoài, đạo quân tử lớn là Thái.
  • Thái là cái nhỏ đi, cái lớn ở lại
  • Moi sự việc, tình người (Khôn) đều ấp ủ trong sâu kín cái bản năng sinh tồn mạnh mẽ (Càn), cho nên kẻ thông thái không dùng vũ lực thô bạo (Càn) dồn dân chúng yếu thế (Khôn) vào đường cùng. Đó là đạo Thái.
  • Dương (quẻ nội) ra ngoài tìm Âm (quẻ ngoại). HÌnh ảnh trâu về chuồng tìm cột, ngược với Bĩ là Âm tìm Dương
  1. Ý nghĩa quẻ Thái:

Thông dã. Điều hòa. Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quên thuộc. Liền lạc, thông thương,giao hào , an tường,khen thưởng,êm xuôi,mọi việc đều tốt.Thái là quẻ phản và biến dịch của quẻ BĨ.

  • Trong sáng , hanh thông mọi việc đều trôi chảy ( thời tiết : trời trong xanh , sáng ). Thái: tựa bóng đèn.
  • Thái bình thái hòa, bình yên, an ninh mọi mặt…
  • Mùa xuân vạn vật đâm chồi nảy hoa, lộc, sự phát triển sinh trưởng…
  • Phồn thịnh, phồn vinh, văn minh… (cái đẹp của sự văn minh, giới quý tộc).
  • Sự thay đổi kết thúc cái cũ, cái xấu. Chuyển sang giai đoạn mới tốt hơn.
  • Sự đoàn kết, nhất trí.
  • Nhà thờ, từ đường, nhà tiếp sứ thần, thái miếu. (nhà khách chính phủ), điệu nhạc thái thường.
  • Ân sủng, bao dung, độ lượng (Người trên ban ơn cho người dưới).
  • Khu đất cao, gò cao, rộng rãi, bằng phẳng (Xem mồ mả ra quẻ Thái là đẹp).
  • Hôn nhân tốt, người địa vị thấp lấy người địa vị cao. Hôn nhân gia đình ra Thái, hay cưới tháng 3, tháng 4.
  • Thái là sự duỗi ra. Quẻ Thái Đại Súc: cơ thể đang duỗi bị co lại.

Đặc điểm quẻ Thái: Thông thường, thông đạt, thông hiểu, thông suốt, quen thuộc, quen biết, rành rẽ, điều hòa, nhịp nhàng, ăn khớp, giao thông, giao hòa.

Ví dụ về hình tượng quẻ Thái: Chuyên gia, chuyên viên, thông minh, thông cáo, trạm điều khiển giao thông, lưu loát, nồi nào vung ấy, hợp đồng tác chiến.

  1. Thoán từ

Thái là cái nhỏ (Âm) đi, cái lớn (Dương) lại, tốt, hanh thông.

a.Hào 1: Nhổ cỏ tranh, thì nhổ cả bụi, đi xa tốt.

Thái biến thành Thăng. Cát. Hôn nhân sự nghiệp dễ thành. Hai người tâm đầu ý hợp, chỉ cần hai trái tim kết nối thì không có gì có thể chia lìa được hai bạn. Thường xuyên trao đổi với các bạn bè cùng chí hướng, công việc phát triển tốt, lớn mạnh. Quan hệ lâu dài càng cát lợi. Kết hợp với người cùng chí hướng với mình sẽ cùng phát triển, cát lợi.

  1. Hào 2: Có tấm long bao dung vị tha, dung cảm vượt qua sông lớn, không bỏ sót những việc ở xa, không kết bè phái thì hợp với đạo trung.

Thái biến thành Minh Di. Bình. Cần dùng trai tim bao dung, nhân hậu và đức rộng lượng để xử lý mọi việc thì mới thành công.

  1. Hào 3: Không có cái gì bằng mãi mà không lồi lõm, không có gì ra đi mãi mà không trở lại, trong gian nguy mà giữ được điều chính thì không lỗi lầm. Chớ có lo âu, cứ tin ở điều chính thì được hưởng hạnh phúc.

Thái biến thành Lâm. Cát. Có mất chắc chắn sẽ có được, có bỏ ra thì nhất định có thu hoạch, sự cố gắng không phải vô ích. Có thất bại sẽ có thành công, có bĩ cực sẽ có thái lai, sự nghệp phát triển gặp nhiều trắc trở, cần chú ý kịp thời điều chỉnh đường lối phát triển sự nghiệp.

Không nên quá để ý đến cái đã mất, nên thuận theo tự nhiên, nỗ lực sẽ có thu hoạch.

  1. Hào 4: Sự việc không ổn định, như chim bay, không giàu và cũng không làm cho láng giềng giàu được. Nhưng không lo vì vốn có sẵn long thành tín.

Thái biến thành Đại Tráng. Cát. Hôn nhân sự nghiệp dễ thành. Bạn bè ủng hộ. Hôn nhân (sự nghiệp) thuận lợi. Biết khiêm tốn nhún nhường sẽ được cát lợi. Nhưng hào 4 cũng thời tiểu nhân đang mạnh dần, quân tử phải cẩn thận đề phòng.

  1. Hào 5: Vua Đế Ất (đời Thương) gả em gái mình về nhà chồng, đã được hưởng phúc, mà còn là việc vô cùng tốt đẹp.

Thái biến thành Nhu. Cát. Hôn nhân sựu nghiệp dễ thành. Đạt hạnh phúc, tốt, chủ đại cát. Sự nghiệp phát triển thuận lợi.

  1. Hào 6: Tường thành đổ sụp xuống hào. Đừng khởi binh nữa, chỉ ra lệnh được trong phạm vi thái ấp của mình thôi. Ra mặt chống đối sẽ bị thất bại nhục nhã.

Thái biến thành Đại Súc. Bình. Trong cuộc sống, công việc sẽ xuất hiệ trắc trở, nhưng tự mình kiểm điểm, sửa chữa sai lầm sẽ thuận lợi, thoát khỏi. Có rắc rối, cần phải thay đổi cải cách để vượt qua thời kỳ khó khăn nhất thời. Thời Thái cực điểm chuyển sáng Bĩ.

  1. Thời quẻ Thái
  • Mọi mặt đang ở thế cát tường, thuận lợi. Nhưng vẫn phải cảnh giác, cẩn thận hành động.
  • Vận thế tốt, cần tích cực hành động. Nắm bắt cơ hội ngàn năm, chú trọng mở rộng giao tiếp. Khiêm tốn, nghe ý kiến mọi người, nên trao đổi giao lưu.
  • Thi cử: đỗ, nhưng nên tiếp tục cố gắng.
  • Quan chức tốt, thực lực bản than mạnh.
  • Sự nghiệp cát, đổi việc được.

Quẻ đời người: thái là hanh thông, yêu thích, hòa thuận, trời đất giao cảm. Người quẻ Thái là người có số phận rất tốt, ra vào nơi quyền quí, hay gặp may trời cho, là người có phúc. Người quẻ Thái gặp máy mắn như trời cho, đôi khi không hiểu tại sao may mắn thế. Là người có long bao dung rộng lớn, bao dung cả cái tệ hại. Bạn bè đông, nhưng luôn phải nhớ khi có thời cơ, bọn tiểu nhân cũng vào bè với bạn cùng tiến. Hôn nhân thành, nhậy cảm với cái thịnh, phù thịnh hơn phù suy. Người quẻ Thái khi thịnh vượng, phải luôn nhớ vận bĩ sẽ đến, “không có gì bằng mãi mà không nghiêng”, gặp hào 6 thì không khác gì bức tường thành bị sụp đổ, “lại chỉ là đống đát”. Quẻ Hỗ của quẻ Thái là quẻ Qui Muội: là em gái về nhà chồng. Người quẻ Thái có niềm vui của anh chị gả chồng cho em gái, nhưng cũng dễ phạm lỗi Qui Muội là lỗi làm việc, ứng xử qua loa, đại khái, thiếu chu đáo.

Sinh con: gái, thông minh, đáng yêu, tương lai thành tài.

  1. Thơ quẻ Thái

Hỉ báo tam nguyên, vận khí lên,

Mưu cầu danh lơi, đại cát hên.

Giao dịch xuất hành, đều có lợi,

Kinh doanh góp vốn, được lâu bền.

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm QUẺ 11: QUẺ THÁI – ĐỊA THIÊN THÁI

  1. Cách

“Hỷ báo tam nguyên” (Tin vui đỗ đầu ba giải). Tin vui đến dồn dập .

  1. Tượng

“Thiên địa hòa xuongwschi tượng” (Trời đất giao hòa)

  1. Hình ảnh
  • Sĩ tử đi thi, ba lần đỗ thủ khoa. Mọi việc đắc chí, lòng vui mừng khôn xiết, mừng cát lợi
  • Sau Lý (trật tự, lễ, trên dưới phân minh) như vậy là yên ổn sau đó đến Thái là “thông”
  • Khí âm iangs xuống, khi dương thông lên là thông, là giao hòa là “Thái”.
  • QuẺ có ba hào Âm, ba hào Dương là tỷ hòa, cân xứng, cân bằng, xứng đôi vừa lứa, bắng nhau, cân bằng, Thái là tượng quả cân.
  • Khí Âm lạnh ở trên xuống làm dịu bớt khí Dương nóng bên dưới, vậy có độ khí ôn hòa, nhu hòa, điều hòa.
  • Người quân tử sáng suốt, cương kiện, đủ chính nghĩa bên trong (Càn), bên ngoài hòa dịu mềm mỏng, nhu thuận (Khôn), thi làm việc gì ắt cũng thanh thông vì đã quá hiểu biết, am tường cặn kẽ. Trong mạnh ngoài thuận là đạo quân tử. Quân tử ở trong, tieur nhân ở ngoài, đạo quân tử lớn là Thái.
  • Thái là cái nhỏ đi, cái lớn ở lại
  • Moi sự việc, tình người (Khôn) đều ấp ủ trong sâu kín cái bản năng sinh tồn mạnh mẽ (Càn), cho nên kẻ thông thái không dùng vũ lực thô bạo (Càn) dồn dân chúng yếu thế (Khôn) vào đường cùng. Đó là đạo Thái.
  • Dương (quẻ nội) ra ngoài tìm Âm (quẻ ngoại). HÌnh ảnh trâu về chuồng tìm cột, ngược với Bĩ là Âm tìm Dương
  1. Ý nghĩa quẻ Thái:

Thông dã. Điều hòa. Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quên thuộc. Liền lạc, thông thương,giao hào , an tường,khen thưởng,êm xuôi,mọi việc đều tốt.Thái là quẻ phản và biến dịch của quẻ BĨ.

  • Trong sáng , hanh thông mọi việc đều trôi chảy ( thời tiết : trời trong xanh , sáng ). Thái: tựa bóng đèn.
  • Thái bình thái hòa, bình yên, an ninh mọi mặt…
  • Mùa xuân vạn vật đâm chồi nảy hoa, lộc, sự phát triển sinh trưởng…
  • Phồn thịnh, phồn vinh, văn minh… (cái đẹp của sự văn minh, giới quý tộc).
  • Sự thay đổi kết thúc cái cũ, cái xấu. Chuyển sang giai đoạn mới tốt hơn.
  • Sự đoàn kết, nhất trí.
  • Nhà thờ, từ đường, nhà tiếp sứ thần, thái miếu. (nhà khách chính phủ), điệu nhạc thái thường.
  • Ân sủng, bao dung, độ lượng (Người trên ban ơn cho người dưới).
  • Khu đất cao, gò cao, rộng rãi, bằng phẳng (Xem mồ mả ra quẻ Thái là đẹp).
  • Hôn nhân tốt, người địa vị thấp lấy người địa vị cao. Hôn nhân gia đình ra Thái, hay cưới tháng 3, tháng 4.
  • Thái là sự duỗi ra. Quẻ Thái Đại Súc: cơ thể đang duỗi bị co lại.

Đặc điểm quẻ Thái: Thông thường, thông đạt, thông hiểu, thông suốt, quen thuộc, quen biết, rành rẽ, điều hòa, nhịp nhàng, ăn khớp, giao thông, giao hòa.

Ví dụ về hình tượng quẻ Thái: Chuyên gia, chuyên viên, thông minh, thông cáo, trạm điều khiển giao thông, lưu loát, nồi nào vung ấy, hợp đồng tác chiến.

  1. Thoán từ

Thái là cái nhỏ (Âm) đi, cái lớn (Dương) lại, tốt, hanh thông.

a.Hào 1: Nhổ cỏ tranh, thì nhổ cả bụi, đi xa tốt.

Thái biến thành Thăng. Cát. Hôn nhân sự nghiệp dễ thành. Hai người tâm đầu ý hợp, chỉ cần hai trái tim kết nối thì không có gì có thể chia lìa được hai bạn. Thường xuyên trao đổi với các bạn bè cùng chí hướng, công việc phát triển tốt, lớn mạnh. Quan hệ lâu dài càng cát lợi. Kết hợp với người cùng chí hướng với mình sẽ cùng phát triển, cát lợi.

  1. Hào 2: Có tấm long bao dung vị tha, dung cảm vượt qua sông lớn, không bỏ sót những việc ở xa, không kết bè phái thì hợp với đạo trung.

Thái biến thành Minh Di. Bình. Cần dùng trai tim bao dung, nhân hậu và đức rộng lượng để xử lý mọi việc thì mới thành công.

  1. Hào 3: Không có cái gì bằng mãi mà không lồi lõm, không có gì ra đi mãi mà không trở lại, trong gian nguy mà giữ được điều chính thì không lỗi lầm. Chớ có lo âu, cứ tin ở điều chính thì được hưởng hạnh phúc.

Thái biến thành Lâm. Cát. Có mất chắc chắn sẽ có được, có bỏ ra thì nhất định có thu hoạch, sự cố gắng không phải vô ích. Có thất bại sẽ có thành công, có bĩ cực sẽ có thái lai, sự nghệp phát triển gặp nhiều trắc trở, cần chú ý kịp thời điều chỉnh đường lối phát triển sự nghiệp.

Không nên quá để ý đến cái đã mất, nên thuận theo tự nhiên, nỗ lực sẽ có thu hoạch.

  1. Hào 4: Sự việc không ổn định, như chim bay, không giàu và cũng không làm cho láng giềng giàu được. Nhưng không lo vì vốn có sẵn long thành tín.

Thái biến thành Đại Tráng. Cát. Hôn nhân sự nghiệp dễ thành. Bạn bè ủng hộ. Hôn nhân (sự nghiệp) thuận lợi. Biết khiêm tốn nhún nhường sẽ được cát lợi. Nhưng hào 4 cũng thời tiểu nhân đang mạnh dần, quân tử phải cẩn thận đề phòng.

  1. Hào 5: Vua Đế Ất (đời Thương) gả em gái mình về nhà chồng, đã được hưởng phúc, mà còn là việc vô cùng tốt đẹp.

Thái biến thành Nhu. Cát. Hôn nhân sựu nghiệp dễ thành. Đạt hạnh phúc, tốt, chủ đại cát. Sự nghiệp phát triển thuận lợi.

  1. Hào 6: Tường thành đổ sụp xuống hào. Đừng khởi binh nữa, chỉ ra lệnh được trong phạm vi thái ấp của mình thôi. Ra mặt chống đối sẽ bị thất bại nhục nhã.

Thái biến thành Đại Súc. Bình. Trong cuộc sống, công việc sẽ xuất hiệ trắc trở, nhưng tự mình kiểm điểm, sửa chữa sai lầm sẽ thuận lợi, thoát khỏi. Có rắc rối, cần phải thay đổi cải cách để vượt qua thời kỳ khó khăn nhất thời. Thời Thái cực điểm chuyển sáng Bĩ.

  1. Thời quẻ Thái
  • Mọi mặt đang ở thế cát tường, thuận lợi. Nhưng vẫn phải cảnh giác, cẩn thận hành động.
  • Vận thế tốt, cần tích cực hành động. Nắm bắt cơ hội ngàn năm, chú trọng mở rộng giao tiếp. Khiêm tốn, nghe ý kiến mọi người, nên trao đổi giao lưu.
  • Thi cử: đỗ, nhưng nên tiếp tục cố gắng.
  • Quan chức tốt, thực lực bản than mạnh.
  • Sự nghiệp cát, đổi việc được.

Quẻ đời người: thái là hanh thông, yêu thích, hòa thuận, trời đất giao cảm. Người quẻ Thái là người có số phận rất tốt, ra vào nơi quyền quí, hay gặp may trời cho, là người có phúc. Người quẻ Thái gặp máy mắn như trời cho, đôi khi không hiểu tại sao may mắn thế. Là người có long bao dung rộng lớn, bao dung cả cái tệ hại. Bạn bè đông, nhưng luôn phải nhớ khi có thời cơ, bọn tiểu nhân cũng vào bè với bạn cùng tiến. Hôn nhân thành, nhậy cảm với cái thịnh, phù thịnh hơn phù suy. Người quẻ Thái khi thịnh vượng, phải luôn nhớ vận bĩ sẽ đến, “không có gì bằng mãi mà không nghiêng”, gặp hào 6 thì không khác gì bức tường thành bị sụp đổ, “lại chỉ là đống đát”. Quẻ Hỗ của quẻ Thái là quẻ Qui Muội: là em gái về nhà chồng. Người quẻ Thái có niềm vui của anh chị gả chồng cho em gái, nhưng cũng dễ phạm lỗi Qui Muội là lỗi làm việc, ứng xử qua loa, đại khái, thiếu chu đáo.

Sinh con: gái, thông minh, đáng yêu, tương lai thành tài.

  1. Thơ quẻ Thái

Hỉ báo tam nguyên, vận khí lên,

Mưu cầu danh lơi, đại cát hên.

Giao dịch xuất hành, đều có lợi,

Kinh doanh góp vốn, được lâu bền.

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button