Tử vi

Tử vi đấu sổ tinh thành: đệ 13 chương bát quái quái vị ứng dụng giới thiệu vắn tắt

   Đệ 13 chương bát quái quái vị ứng dụng giới thiệu vắn tắt

Tiết thứ nhất giới thiệu vắn tắt

Bạn đang xem: Tử vi đấu sổ tinh thành: đệ 13 chương bát quái quái vị ứng dụng giới thiệu vắn tắt

Bát quái quái vị ứng dụng pháp, chính là căn cứ bát quái vạn vật loại tượng đến tiến hành suy đoán nhân sự vật hòa xảy ra sự cố đấy thời gian, không gian phương pháp. Ở trong tử vi đẩu số, khả căn cứ nắm quyền dụng thần đấy rơi cung tương ứng bát quái đối ứng vạn vật loại tượng đến tham gia đoạn nhân sự vật. Nhưng ứng dụng ở bên trong, bản pháp chỉ khởi phối hợp diễn tác dụng, không thể quyết định cát hung, là đúng đã phán định nhân sự vật chỉ càng cẩn thận đấy công bố, công bố nhân sự vật loại hình, tượng ý hòa thời gian phương vị các loại. Do đó, ở đoán trước nhân sự vật cực kỳ cát hung ở bên trong, phải phối hợp tinh tình pháp hòa tứ hóa pháp đến tiến hành, nhưng lại phải xem cơ hội, tức dây dẫn nổ, như đại nạn, tiểu hạn, năm xưa dẫn động, cùng với sao tứ hóa đấy dẫn động các loại. Dùng cung điền trạch suy đoán hoàn cảnh gia đình, dùng cung tật ách suy đoán tật bệnh lúc tốt nhất nên tham khảo đây chương.

Tỷ như, xem lục thân cát hung, có thể tra xem trong mệnh bàn người nào cung lục thân hung tinh nhiều, cũng biết tương ứng lục thân ẩn phục nguy cơ; lại nhìn đại nạn nên lục thân đấy cung vị hung phủ; nếu hung, lại nhìn tiểu hạn nên cung lục thân hung phủ; nếu hung, lại nhìn năm xưa Thiên can đấy sao hóa kị hay không cùng tiểu hạn cung đồng cung hoặc đang đối với cung hướng chiếu, nếu là, tắc hung tai họa bộc phát. Nếu là cung tử nữ hung, tắc ứng với tại tử nữ trên người. Nếu cung tử nữ ở ngọ cung, trong cung có kình dương, thiên hình, tai sát các loại hung tinh, phùng đối cung hóa kị xúc động hung tinh đấy tuế hạn ứng với tai họa; là đâu cái tử nữ ứng với hung đâu? Cái này có thể dùng đến bát quái quái vị pháp, xem cung tử nữ ở đất, chỗ nào chi cung, hoặc lấy cung tử nữ của thiên can đi hóa kị, xem nhập cung nào, trước hết dùng bát quái nhân vật loại tượng xem thuộc nam vẫn là nữ nhân, là trưởng nam, trung nam, thiếu nam, vẫn là trưởng nữ, trung nữ, cô gái các loại, sau đó lại dùng tứ hóa kể lại phán đoán là đệ mấy đứa bé. Tỷ như nhập thìn cung, theo cung tử nữ ngọ nghịch sổ đến thìn, vi 3 sổ, bạn cố tri là đệ ba đứa hài tử có hình tổn thương; thìn cung thuộc rồng, bạn cố tri nên đứa con đấy cầm tinh là thuộc long; thìn cung thuộc quẻ tốn, tốn làm trưởng nữ nhân. Còn có thể đoạn tổn thương ở bộ vị gì? Ở địa phương nào gặp chuyện không may? Đây lệ thìn cung thuộc quẻ tốn, tốn vi công viên, ở nhà phía đông nam, tổn thương bên trái chi hoặc cổ các loại.

Bát quái lấy tiên thiên làm thể, ngày mốt vi dùng, do đó bát quái quái vị ứng dụng pháp lấy hậu thiên bát quái là việc chính. Lấy quái vị định tật bệnh nhất định có ý nghĩa, tỷ như, tật ách ở dậu, ngày mốt quẻ vi đổi, chủ ngày mốt dễ có được phế kinh bệnh; tiên thiên quẻ vi Khảm, chủ tiên thiên dễ có thận, bí nước tiểu đeo tật bệnh. Còn lại loại suy.

Lại như ngẫu nhiên đoán trước ( tức tùy thời tùy ý đoán trước ), có thể cầu suy đoán lúc năm tháng ngày bắt đầu từ ra tử vi bàn, lấy cung mệnh hoặc dụng thần cung ánh sao tình định cát hung, lấy cung mệnh hoặc dụng thần cung tương ứng phương vị bát quái cực kỳ quẻ tượng đoạn ứng với sự sự vật loại hình, phát sinh phương vị. Tỷ như, có người sinh bệnh cầu suy đoán như thế nào tìm thầy thuốc? Ấn hỏi suy đoán canh giờ lên ra tử vi bàn, lấy cung phúc đức làm hóa khoa sở vào quái vị là đắt nhân phương, nếu là cung phúc đức Thiên can mình sứ dậu quan thiên lương tinh hóa khoa, dậu vi phía đằng tây, thiên lương là có bằng trung y phòng khám, trung y sư, vậy lấy bản nhân chỗ ở làm trung tâm, đi tây phương đi tìm trung y phòng khám bệnh trung y sư xem bệnh; dậu thuộc quẻ đoái, đổi vi cô gái, cho nên vi trẻ tuổi nữ nhân y sư; dậu thuộc kê, cho nên ứng với tìm cầm tinh thuộc kê hoặc mang chữ vàng dựa tên họ nữ nhân y sư xem bệnh.

▲ tử vi đấu sổ mười hai Quan phân thuộc bát quái, đại biểu phương vị cập nhân vật chủ yếu như sau:

Tử cung, tiên thiên quẻ khôn, ngày mốt quẻ khảm, phía chánh bắc, vi trung nam.

Xấu dần cung, tiên thiên quẻ chấn, ngày mốt quẻ cấn, phía đông bắc, vi thiếu nam.

Mão cung, tiên thiên quẻ ly, ngày mốt quẻ chấn, hướng chính đông, làm trưởng nam;

Thần tị Quan, tiên thiên quẻ đoái, ngày mốt quẻ tốn, phía đông nam, làm trưởng nữ nhân;

Ngọ cung, tiên thiên quẻ càn, ngày mốt quẻ ly, chính nam phương, vi trung nữ;

Cung dậu, tiên thiên quẻ khảm, ngày mốt quẻ đoái, phía đằng tây, vi cô gái;

Mạt cung thân, tiên thiên quẻ tốn, ngày mốt quẻ khôn, hướng tây nam, vi mẫu, lão phụ nhân;

Thú cung hợi, tiên thiên quẻ cấn, ngày mốt quẻ càn, hướng tây bắc, vi phụ, lão nam nhân.

Tiết thứ hai bát quái vạn vật loại tượng

△1, quẻ càn

Cát tượng: tôn quý, lão thành, túy cao, thánh hiền, tích thiện, thủ đức, kiên nhẫn.

Hung tượng: kiêu ngạo, thô bạo, già cả, vô dụng, điệu bộ, lãng phí, bất cận nhân tình.

Thiên thời: tĩnh, thái dương, thiên, băng, bạc.

Địa lý: hướng tây bắc, kinh thành, thành phố lớn, cơ quan chánh phủ, khách sạn, danh thắng cổ tích, hiểm yếu địa, chỗ cao, phía trên, khô ráo chỗ.

Nhân vật: nguyên thủ, lãnh đạo, phụ, lão nam nhân, trưởng bối, đại nhân, danh nhân, cơ quan hành chính nhân viên.

Thân thể: thủ lĩnh, não, xương, phổi, đùi phải, nam sinh thực khí.

Động vật: mã, tượng, thiên nga, sư tử.

Tĩnh vật: kim, ngọc, châu báo, phương vật, viên vật, mộc quả, cương vật, mũ, kính, chiếc xe, bánh mỳ.

Ốc trạch: nhà vệ sinh công cộng, ban công, cao đường building, tây bắc hướng tới ở.

Tật bệnh: đồ trang sức tật, phổi tật, xương tật.

Nhan sắc: thổ màu đỏ.

△2, quẻ khôn

Cát tượng: tư sinh, mềm mại, công bình, văn vẻ, phong phú, vĩnh hằng, thủ bổn phận, chấp pháp, lý tính.

Hung tượng: đen tối, tham danh, bị lạc, thụ hại, keo kiệt, ích kỷ, ti tiện, bần cùng.

Thiên thời: âm, mây mù, trong sạch.

Địa lý: hướng tây nam, đại địa, điền dã, nông thôn, đất bằng phẳng, chợ nông dân.

Nhân vật: mẫu, lão phụ nhân, nông dân, mọi người, bụng lớn nhân, kẻ kinh doanh, yếu đuối nhân, keo kiệt nhân, công nhân viên chức.

Thân thể: bụng, tỳ, thịt, dạ dày, vai phải, nữ nhân sinh thực khí.

Động vật: kẹo sữa bò, bách thú, ngựa cái, chồn.

Tĩnh vật: phương vật, nhu vật, vải vóc, ngũ cốc, rau quả, trong đất vật, thủy ny, gạch đá, thịt bò, xe ngựa.

Ốc trạch: thôn ở, ải phòng, kho hàng, tây nam hướng tới ở.

Tật bệnh: tật ở bụng, tính khí tật, tiêu hóa kém.

Nhan sắc: nùng màu vàng.

△3, quẻ chấn

Cát tượng: phấn chấn, hoạt bát, sinh trưởng, khoan dung nhân ái, uy vũ.

Hung tượng: hoảng sợ, vội vàng xao động, phẫn nộ, thành công vĩ đại, phản loạn, cường đạo.

Thiên thời: phách, dông tố, chấn động, động đất.

Địa lý: phương đông, rừng rậm, cỏ cây tươi tốt chỗ, trạm radio, sân bay, phòng ca múa, nơi náo nhiệt, binh doanh, cục công an, nhạc khí điếm.

Nhân vật: trưởng nam, người thanh niên, công – kiểm – pháp nhân viên, phi công, nhân viên tàu, nhảy múa diễn viên, đơn vị người đứng thứ hai, vận động viên, tráng sĩ.

Thân thể: chừng, can, dây thanh, sườn trái.

Động vật: rồng, xà, cá chép, trăm trùng, ô vang lên động vật.

Tĩnh vật: trúc mộc cực kỳ chế phẩm, nhạc khí, hoa cỏ, phi cơ, đại pháo.

Ốc trạch: đông hướng tới ở, núi rừng chỗ lầu các.

Tật bệnh: chừng tật, can kinh nhanh, hoảng sợ bất an.

Nhan sắc: màu xanh lá cây đậm.

△4, quẻ tốn

Cát tượng: trinh tiết, mỹ mạo, thu lợi, xảo nghệ, lấy đức thu phục người, quan sát cẩn thận.

Hung tượng: phóng đãng, tiến thối không chừng, phiêu bạt, vô kết quả, so đo.

Thiên thời: gió, mây mù, mùi hôi.

Địa lý: phía đông nam, cỏ cây nơi, hao phí quả, vườn rau, sân bay, bến tàu, cửa hàng, rừng trúc, cửa hàng, chùa xem, hành lang dài.

Nhân vật: trưởng nữ, tú sĩ, quả phụ, đạo nhân, giáo sư, kỹ thuật viên, bó củi kẻ kinh doanh, nghề tự do người, thủ nghệ nhân.

Thân thể: chi, cổ.

Động vật: kê, bách cầm, núi rừng bên trong tới trùng xà.

Tĩnh vật: hoa và cây cảnh, cây cỏ, đào lý, thằng, thẳng vật, trúc mộc khí cụ.

Ốc trạch: đông nam hướng tới ở, chùa xem, ban công, núi rừng tới ở.

Tật bệnh: cánh tay đắc lực nhanh, gió tật, trúng gió, tràng ruột tật.

Nhan sắc: lục nhạt.

△5, quẻ khảm

Cát tượng: trí tuệ, tự hỏi, lưu sướng, chí khí, phát minh, thủ tín.

Hung tượng: âm mưu, ưu tư bất an, hãm chìm đắm, lao khổ, ám muội, tai họa tội, bệnh chìm đắm, tửu sắc.

Thiên thời: ánh trăng, thủy, tuyết, mưa, lộ, sương.

Địa lý: phương bắc, giang hồ khe nước suối, ẩm ướt địa phương, khe nước, cây củ ấu tùng kính, vũ trạch các loại.

Nhân vật: trung nam, nhân vật giang hồ, thuyền nhân, đạo tặc, đạo tặc, thầy thuốc, luật sư, say rượu nhân.

Thân thể: nhĩ, máu, thận, bàng quang, hậu môn.

Động vật: heo, cá, trong nước chi động vật, chuột, hồ ly, thuỷ điểu.

Tĩnh vật: thủy, mang nhiệt hạch vật, rượu, dấm chua, sáo, đồ uống, dược phẩm, tàu ngầm, tùng thứ, dầu mỏ.

Ốc trạch: hướng bắc tới ở, gần nước lầu các, khách sạn.

Tật bệnh: nhĩ tật, bệnh tim, cuốn hút, thận tật, dạ dày nước lạnh tả, máu tật.

Nhan sắc: màu đen.

△6, quẻ ly

Cát tượng: văn minh, xinh đẹp, thủ lễ, quang minh, dài mậu, hảo văn chương, có công danh.

Hung tượng: xâm phạt, xa hoa, tiều tụy, chiến đấu, giảo hoạt, dựa vào, không có công danh.

Thiên thời: ngày, điện, ánh sáng, hồng, hà, khô hạn, mặt trời chói chan, tĩnh thiên, ngày nóng.

Địa lý: phía nam, tinh luyện kim loại lô, kho đạn, trường học, đồ thư quán, danh thánh cổ tích, đài truyền hình, rạp chiếu phim, bệnh viện, pháp viện, ánh sáng chỗ.

Nhân vật: trung nữ, văn nhân, võ sĩ, phụ nữ trung niên, cán bộ trung tầng, mỹ nhân, danh tính, diễn nghệ nhân viên.

Thân thể: mắt, tâm, ruột non, bụng lớn, thượng tiêu.

Động vật: quy, ngọc trai, cua, khổng tước, tôm, sò hến.

Tĩnh vật: hỏa, hóa trang phẩm, súng đạn, tranh chữ, báo chí, khế ước, công văn, hợp đồng, tín, TV, diêm.

Ốc trạch: nam hướng tới ở, sáng ngời cư thất.

Tật bệnh: tật ở mắt, bệnh tim, thượng tiêu tật.

Nhan sắc: màu đỏ tím.

△7, quẻ cấn

Cát tượng: trung tâm, nhân hậu, cẩn thận, trang nghiêm, quả báo.

Hung tượng: tuyệt giao, ngoan cố, hẹp hòi, trở ngại, nông cạn, hiểm.

Thiên thời: mây mù, gió núi.

Địa lý: phía đông bắc, núi, đống đất, phần mộ, đê đập, các chùa, phòng ốc, ngục giam, cơ quan công an, tường thành, kho hàng, mỏ, ngân hàng, đường nhỏ.

Nhân vật: thiếu nam, người rảnh rỗi, nhi đồng, người trong núi, ngục giam cảnh vệ, người gác cổng, thợ mỏ, kiến trúc công nhân, ngân hàng tiết kiệm nhân viên, thợ đá, tôn giáo giới nhân sĩ.

Thân thể: ngón tay, mũi, bối, các đốt ngón tay, chân trái, tính khí, kết tràng, vú.

Động vật: hổ, cẩu, chuột, hồ ly, sắc, thỏ, kẹo sữa bò, có sừng động vật, có đuôi động vật, côn trùng, loài bò sát.

Tĩnh vật: thổ, thạch, dưa và trái cây, vàng vật, trong đất vật, mộc sinh vật, bia, bàn, giường, quầy.

Ốc trạch: hướng đông bắc tới ở, núi ở, gần thạch hoặc đường tắt tới trạch.

Tật bệnh: ngón tay nhanh, tỳ vị bệnh.

Nhan sắc: màu vàng.

△8, quẻ đoái

Cát tượng: vui sướng, thu hoạch, quyết đoán, ăn nói khéo léo, tiên tiến, tiền bối.

Hung tượng: hủy chiết, tính ngoan hiếu chiến, võ mồm thị phi, giỏi thay đổi, sắc nhọn, hình phạt, háo sắc.

Thiên thời: vũ trạch, trăng non, ngôi sao, mưa dầm kéo dài.

Địa lý: phương Tây, nứt ra thiếu chi trì, ao đầm, giếng bỏ, vỡ tan nơi, bãi rác, bính, khe sâu, đất trũng, hồ nước, sân trượt băng, sân chơi, phế tích, phòng cũ, huyệt động, phòng họp, quán vỉa hè, sảnh âm nhạc.

Nhân vật: cô gái, ngôi sao ca nhạc, diễn nghệ nhân viên, Vu sư, nô tỳ, phó chức, âm nhạc người làm việc, lão sư, tuyên truyền nhân viên, phiên dịch, bác sĩ nha khoa, thiếp, kỹ nữ, bói toán người, bà mối.

Thân thể: lưỡi, miệng, xỉ, cổ họng, phổi, phải uy hiếp, hậu môn, đàm sinh.

Động vật: dương, trạch trung chi vật, vượn và khỉ, lộc, kê, áp.

Tĩnh vật: kim đao, kim loại, nhạc khí, tổn hại vật, phế vật, mang miệng vật, hồ đào, cây lựu, ẩm thực dụng cụ.

Ốc trạch: tây hướng tới ở, gần trạch tới ở, tổn hại tới ở.

Tật bệnh: võ mồm cổ họng nhanh, khí nghịch thở tật.

Nhan sắc: màu trắng.

(Biên dịch tự động từ trang zgjm.org)

Đăng bởi: Phật Giáo Việt Nam

Chuyên mục: Học tử vi

Xem thêm Tử vi đấu sổ tinh thành: đệ 13 chương bát quái quái vị ứng dụng giới thiệu vắn tắt

   Đệ 13 chương bát quái quái vị ứng dụng giới thiệu vắn tắt

Tiết thứ nhất giới thiệu vắn tắt

Bát quái quái vị ứng dụng pháp, chính là căn cứ bát quái vạn vật loại tượng đến tiến hành suy đoán nhân sự vật hòa xảy ra sự cố đấy thời gian, không gian phương pháp. Ở trong tử vi đẩu số, khả căn cứ nắm quyền dụng thần đấy rơi cung tương ứng bát quái đối ứng vạn vật loại tượng đến tham gia đoạn nhân sự vật. Nhưng ứng dụng ở bên trong, bản pháp chỉ khởi phối hợp diễn tác dụng, không thể quyết định cát hung, là đúng đã phán định nhân sự vật chỉ càng cẩn thận đấy công bố, công bố nhân sự vật loại hình, tượng ý hòa thời gian phương vị các loại. Do đó, ở đoán trước nhân sự vật cực kỳ cát hung ở bên trong, phải phối hợp tinh tình pháp hòa tứ hóa pháp đến tiến hành, nhưng lại phải xem cơ hội, tức dây dẫn nổ, như đại nạn, tiểu hạn, năm xưa dẫn động, cùng với sao tứ hóa đấy dẫn động các loại. Dùng cung điền trạch suy đoán hoàn cảnh gia đình, dùng cung tật ách suy đoán tật bệnh lúc tốt nhất nên tham khảo đây chương.

Tỷ như, xem lục thân cát hung, có thể tra xem trong mệnh bàn người nào cung lục thân hung tinh nhiều, cũng biết tương ứng lục thân ẩn phục nguy cơ; lại nhìn đại nạn nên lục thân đấy cung vị hung phủ; nếu hung, lại nhìn tiểu hạn nên cung lục thân hung phủ; nếu hung, lại nhìn năm xưa Thiên can đấy sao hóa kị hay không cùng tiểu hạn cung đồng cung hoặc đang đối với cung hướng chiếu, nếu là, tắc hung tai họa bộc phát. Nếu là cung tử nữ hung, tắc ứng với tại tử nữ trên người. Nếu cung tử nữ ở ngọ cung, trong cung có kình dương, thiên hình, tai sát các loại hung tinh, phùng đối cung hóa kị xúc động hung tinh đấy tuế hạn ứng với tai họa; là đâu cái tử nữ ứng với hung đâu? Cái này có thể dùng đến bát quái quái vị pháp, xem cung tử nữ ở đất, chỗ nào chi cung, hoặc lấy cung tử nữ của thiên can đi hóa kị, xem nhập cung nào, trước hết dùng bát quái nhân vật loại tượng xem thuộc nam vẫn là nữ nhân, là trưởng nam, trung nam, thiếu nam, vẫn là trưởng nữ, trung nữ, cô gái các loại, sau đó lại dùng tứ hóa kể lại phán đoán là đệ mấy đứa bé. Tỷ như nhập thìn cung, theo cung tử nữ ngọ nghịch sổ đến thìn, vi 3 sổ, bạn cố tri là đệ ba đứa hài tử có hình tổn thương; thìn cung thuộc rồng, bạn cố tri nên đứa con đấy cầm tinh là thuộc long; thìn cung thuộc quẻ tốn, tốn làm trưởng nữ nhân. Còn có thể đoạn tổn thương ở bộ vị gì? Ở địa phương nào gặp chuyện không may? Đây lệ thìn cung thuộc quẻ tốn, tốn vi công viên, ở nhà phía đông nam, tổn thương bên trái chi hoặc cổ các loại.

Bát quái lấy tiên thiên làm thể, ngày mốt vi dùng, do đó bát quái quái vị ứng dụng pháp lấy hậu thiên bát quái là việc chính. Lấy quái vị định tật bệnh nhất định có ý nghĩa, tỷ như, tật ách ở dậu, ngày mốt quẻ vi đổi, chủ ngày mốt dễ có được phế kinh bệnh; tiên thiên quẻ vi Khảm, chủ tiên thiên dễ có thận, bí nước tiểu đeo tật bệnh. Còn lại loại suy.

Lại như ngẫu nhiên đoán trước ( tức tùy thời tùy ý đoán trước ), có thể cầu suy đoán lúc năm tháng ngày bắt đầu từ ra tử vi bàn, lấy cung mệnh hoặc dụng thần cung ánh sao tình định cát hung, lấy cung mệnh hoặc dụng thần cung tương ứng phương vị bát quái cực kỳ quẻ tượng đoạn ứng với sự sự vật loại hình, phát sinh phương vị. Tỷ như, có người sinh bệnh cầu suy đoán như thế nào tìm thầy thuốc? Ấn hỏi suy đoán canh giờ lên ra tử vi bàn, lấy cung phúc đức làm hóa khoa sở vào quái vị là đắt nhân phương, nếu là cung phúc đức Thiên can mình sứ dậu quan thiên lương tinh hóa khoa, dậu vi phía đằng tây, thiên lương là có bằng trung y phòng khám, trung y sư, vậy lấy bản nhân chỗ ở làm trung tâm, đi tây phương đi tìm trung y phòng khám bệnh trung y sư xem bệnh; dậu thuộc quẻ đoái, đổi vi cô gái, cho nên vi trẻ tuổi nữ nhân y sư; dậu thuộc kê, cho nên ứng với tìm cầm tinh thuộc kê hoặc mang chữ vàng dựa tên họ nữ nhân y sư xem bệnh.

▲ tử vi đấu sổ mười hai Quan phân thuộc bát quái, đại biểu phương vị cập nhân vật chủ yếu như sau:

Tử cung, tiên thiên quẻ khôn, ngày mốt quẻ khảm, phía chánh bắc, vi trung nam.

Xấu dần cung, tiên thiên quẻ chấn, ngày mốt quẻ cấn, phía đông bắc, vi thiếu nam.

Mão cung, tiên thiên quẻ ly, ngày mốt quẻ chấn, hướng chính đông, làm trưởng nam;

Thần tị Quan, tiên thiên quẻ đoái, ngày mốt quẻ tốn, phía đông nam, làm trưởng nữ nhân;

Ngọ cung, tiên thiên quẻ càn, ngày mốt quẻ ly, chính nam phương, vi trung nữ;

Cung dậu, tiên thiên quẻ khảm, ngày mốt quẻ đoái, phía đằng tây, vi cô gái;

Mạt cung thân, tiên thiên quẻ tốn, ngày mốt quẻ khôn, hướng tây nam, vi mẫu, lão phụ nhân;

Thú cung hợi, tiên thiên quẻ cấn, ngày mốt quẻ càn, hướng tây bắc, vi phụ, lão nam nhân.

Tiết thứ hai bát quái vạn vật loại tượng

△1, quẻ càn

Cát tượng: tôn quý, lão thành, túy cao, thánh hiền, tích thiện, thủ đức, kiên nhẫn.

Hung tượng: kiêu ngạo, thô bạo, già cả, vô dụng, điệu bộ, lãng phí, bất cận nhân tình.

Thiên thời: tĩnh, thái dương, thiên, băng, bạc.

Địa lý: hướng tây bắc, kinh thành, thành phố lớn, cơ quan chánh phủ, khách sạn, danh thắng cổ tích, hiểm yếu địa, chỗ cao, phía trên, khô ráo chỗ.

Nhân vật: nguyên thủ, lãnh đạo, phụ, lão nam nhân, trưởng bối, đại nhân, danh nhân, cơ quan hành chính nhân viên.

Thân thể: thủ lĩnh, não, xương, phổi, đùi phải, nam sinh thực khí.

Động vật: mã, tượng, thiên nga, sư tử.

Tĩnh vật: kim, ngọc, châu báo, phương vật, viên vật, mộc quả, cương vật, mũ, kính, chiếc xe, bánh mỳ.

Ốc trạch: nhà vệ sinh công cộng, ban công, cao đường building, tây bắc hướng tới ở.

Tật bệnh: đồ trang sức tật, phổi tật, xương tật.

Nhan sắc: thổ màu đỏ.

△2, quẻ khôn

Cát tượng: tư sinh, mềm mại, công bình, văn vẻ, phong phú, vĩnh hằng, thủ bổn phận, chấp pháp, lý tính.

Hung tượng: đen tối, tham danh, bị lạc, thụ hại, keo kiệt, ích kỷ, ti tiện, bần cùng.

Thiên thời: âm, mây mù, trong sạch.

Địa lý: hướng tây nam, đại địa, điền dã, nông thôn, đất bằng phẳng, chợ nông dân.

Nhân vật: mẫu, lão phụ nhân, nông dân, mọi người, bụng lớn nhân, kẻ kinh doanh, yếu đuối nhân, keo kiệt nhân, công nhân viên chức.

Thân thể: bụng, tỳ, thịt, dạ dày, vai phải, nữ nhân sinh thực khí.

Động vật: kẹo sữa bò, bách thú, ngựa cái, chồn.

Tĩnh vật: phương vật, nhu vật, vải vóc, ngũ cốc, rau quả, trong đất vật, thủy ny, gạch đá, thịt bò, xe ngựa.

Ốc trạch: thôn ở, ải phòng, kho hàng, tây nam hướng tới ở.

Tật bệnh: tật ở bụng, tính khí tật, tiêu hóa kém.

Nhan sắc: nùng màu vàng.

△3, quẻ chấn

Cát tượng: phấn chấn, hoạt bát, sinh trưởng, khoan dung nhân ái, uy vũ.

Hung tượng: hoảng sợ, vội vàng xao động, phẫn nộ, thành công vĩ đại, phản loạn, cường đạo.

Thiên thời: phách, dông tố, chấn động, động đất.

Địa lý: phương đông, rừng rậm, cỏ cây tươi tốt chỗ, trạm radio, sân bay, phòng ca múa, nơi náo nhiệt, binh doanh, cục công an, nhạc khí điếm.

Nhân vật: trưởng nam, người thanh niên, công – kiểm – pháp nhân viên, phi công, nhân viên tàu, nhảy múa diễn viên, đơn vị người đứng thứ hai, vận động viên, tráng sĩ.

Thân thể: chừng, can, dây thanh, sườn trái.

Động vật: rồng, xà, cá chép, trăm trùng, ô vang lên động vật.

Tĩnh vật: trúc mộc cực kỳ chế phẩm, nhạc khí, hoa cỏ, phi cơ, đại pháo.

Ốc trạch: đông hướng tới ở, núi rừng chỗ lầu các.

Tật bệnh: chừng tật, can kinh nhanh, hoảng sợ bất an.

Nhan sắc: màu xanh lá cây đậm.

△4, quẻ tốn

Cát tượng: trinh tiết, mỹ mạo, thu lợi, xảo nghệ, lấy đức thu phục người, quan sát cẩn thận.

Hung tượng: phóng đãng, tiến thối không chừng, phiêu bạt, vô kết quả, so đo.

Thiên thời: gió, mây mù, mùi hôi.

Địa lý: phía đông nam, cỏ cây nơi, hao phí quả, vườn rau, sân bay, bến tàu, cửa hàng, rừng trúc, cửa hàng, chùa xem, hành lang dài.

Nhân vật: trưởng nữ, tú sĩ, quả phụ, đạo nhân, giáo sư, kỹ thuật viên, bó củi kẻ kinh doanh, nghề tự do người, thủ nghệ nhân.

Thân thể: chi, cổ.

Động vật: kê, bách cầm, núi rừng bên trong tới trùng xà.

Tĩnh vật: hoa và cây cảnh, cây cỏ, đào lý, thằng, thẳng vật, trúc mộc khí cụ.

Ốc trạch: đông nam hướng tới ở, chùa xem, ban công, núi rừng tới ở.

Tật bệnh: cánh tay đắc lực nhanh, gió tật, trúng gió, tràng ruột tật.

Nhan sắc: lục nhạt.

△5, quẻ khảm

Cát tượng: trí tuệ, tự hỏi, lưu sướng, chí khí, phát minh, thủ tín.

Hung tượng: âm mưu, ưu tư bất an, hãm chìm đắm, lao khổ, ám muội, tai họa tội, bệnh chìm đắm, tửu sắc.

Thiên thời: ánh trăng, thủy, tuyết, mưa, lộ, sương.

Địa lý: phương bắc, giang hồ khe nước suối, ẩm ướt địa phương, khe nước, cây củ ấu tùng kính, vũ trạch các loại.

Nhân vật: trung nam, nhân vật giang hồ, thuyền nhân, đạo tặc, đạo tặc, thầy thuốc, luật sư, say rượu nhân.

Thân thể: nhĩ, máu, thận, bàng quang, hậu môn.

Động vật: heo, cá, trong nước chi động vật, chuột, hồ ly, thuỷ điểu.

Tĩnh vật: thủy, mang nhiệt hạch vật, rượu, dấm chua, sáo, đồ uống, dược phẩm, tàu ngầm, tùng thứ, dầu mỏ.

Ốc trạch: hướng bắc tới ở, gần nước lầu các, khách sạn.

Tật bệnh: nhĩ tật, bệnh tim, cuốn hút, thận tật, dạ dày nước lạnh tả, máu tật.

Nhan sắc: màu đen.

△6, quẻ ly

Cát tượng: văn minh, xinh đẹp, thủ lễ, quang minh, dài mậu, hảo văn chương, có công danh.

Hung tượng: xâm phạt, xa hoa, tiều tụy, chiến đấu, giảo hoạt, dựa vào, không có công danh.

Thiên thời: ngày, điện, ánh sáng, hồng, hà, khô hạn, mặt trời chói chan, tĩnh thiên, ngày nóng.

Địa lý: phía nam, tinh luyện kim loại lô, kho đạn, trường học, đồ thư quán, danh thánh cổ tích, đài truyền hình, rạp chiếu phim, bệnh viện, pháp viện, ánh sáng chỗ.

Nhân vật: trung nữ, văn nhân, võ sĩ, phụ nữ trung niên, cán bộ trung tầng, mỹ nhân, danh tính, diễn nghệ nhân viên.

Thân thể: mắt, tâm, ruột non, bụng lớn, thượng tiêu.

Động vật: quy, ngọc trai, cua, khổng tước, tôm, sò hến.

Tĩnh vật: hỏa, hóa trang phẩm, súng đạn, tranh chữ, báo chí, khế ước, công văn, hợp đồng, tín, TV, diêm.

Ốc trạch: nam hướng tới ở, sáng ngời cư thất.

Tật bệnh: tật ở mắt, bệnh tim, thượng tiêu tật.

Nhan sắc: màu đỏ tím.

△7, quẻ cấn

Cát tượng: trung tâm, nhân hậu, cẩn thận, trang nghiêm, quả báo.

Hung tượng: tuyệt giao, ngoan cố, hẹp hòi, trở ngại, nông cạn, hiểm.

Thiên thời: mây mù, gió núi.

Địa lý: phía đông bắc, núi, đống đất, phần mộ, đê đập, các chùa, phòng ốc, ngục giam, cơ quan công an, tường thành, kho hàng, mỏ, ngân hàng, đường nhỏ.

Nhân vật: thiếu nam, người rảnh rỗi, nhi đồng, người trong núi, ngục giam cảnh vệ, người gác cổng, thợ mỏ, kiến trúc công nhân, ngân hàng tiết kiệm nhân viên, thợ đá, tôn giáo giới nhân sĩ.

Thân thể: ngón tay, mũi, bối, các đốt ngón tay, chân trái, tính khí, kết tràng, vú.

Động vật: hổ, cẩu, chuột, hồ ly, sắc, thỏ, kẹo sữa bò, có sừng động vật, có đuôi động vật, côn trùng, loài bò sát.

Tĩnh vật: thổ, thạch, dưa và trái cây, vàng vật, trong đất vật, mộc sinh vật, bia, bàn, giường, quầy.

Ốc trạch: hướng đông bắc tới ở, núi ở, gần thạch hoặc đường tắt tới trạch.

Tật bệnh: ngón tay nhanh, tỳ vị bệnh.

Nhan sắc: màu vàng.

△8, quẻ đoái

Cát tượng: vui sướng, thu hoạch, quyết đoán, ăn nói khéo léo, tiên tiến, tiền bối.

Hung tượng: hủy chiết, tính ngoan hiếu chiến, võ mồm thị phi, giỏi thay đổi, sắc nhọn, hình phạt, háo sắc.

Thiên thời: vũ trạch, trăng non, ngôi sao, mưa dầm kéo dài.

Địa lý: phương Tây, nứt ra thiếu chi trì, ao đầm, giếng bỏ, vỡ tan nơi, bãi rác, bính, khe sâu, đất trũng, hồ nước, sân trượt băng, sân chơi, phế tích, phòng cũ, huyệt động, phòng họp, quán vỉa hè, sảnh âm nhạc.

Nhân vật: cô gái, ngôi sao ca nhạc, diễn nghệ nhân viên, Vu sư, nô tỳ, phó chức, âm nhạc người làm việc, lão sư, tuyên truyền nhân viên, phiên dịch, bác sĩ nha khoa, thiếp, kỹ nữ, bói toán người, bà mối.

Thân thể: lưỡi, miệng, xỉ, cổ họng, phổi, phải uy hiếp, hậu môn, đàm sinh.

Động vật: dương, trạch trung chi vật, vượn và khỉ, lộc, kê, áp.

Tĩnh vật: kim đao, kim loại, nhạc khí, tổn hại vật, phế vật, mang miệng vật, hồ đào, cây lựu, ẩm thực dụng cụ.

Ốc trạch: tây hướng tới ở, gần trạch tới ở, tổn hại tới ở.

Tật bệnh: võ mồm cổ họng nhanh, khí nghịch thở tật.

Nhan sắc: màu trắng.

(Biên dịch tự động từ trang zgjm.org)

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button